Kính gửi: Công
ty Cổ phần PropertyGuru Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng O3103-3108, tầng 31, Keangnam Ha noi Landmark Tower, Phường
Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0104630479)
Trả lời công văn số 2708/2020/CV-ĐV ngày 27/8/2020
của Công ty Cổ phần PropertyGuru Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện
xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn hán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định:
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết
hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực
thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có
hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03
năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn
điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12
năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3
năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã
xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử
có mã xác thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số
1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31
tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính)”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế
chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý
trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 quy định về lập hóa
đơn:
“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập
hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định
này.
...
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người
mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng
hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập
hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
- Căn cứ điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu thức “ngày
tháng năm” lập hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa
đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là
ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước
hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
...”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số
thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa
đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng,
đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
...
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của
người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường
hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc
đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản
1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh,
xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định
được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người
bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung
thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy
đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ
các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định
dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức, khởi tạo
hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa
đơn điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn
điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của
hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần
mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực
tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã
thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế
toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn
điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận
hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo
hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử
bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã
được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có
chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được
hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử
trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ
ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số
68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn
tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC
thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện
tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6
Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần PropertyGuru
Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|