Công văn 832/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 832/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 14/02/2012 |
Ngày có hiệu lực | 14/02/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 832/CT-TTHT |
TP.HCM, ngày 14 tháng 02 năm 2012 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Nagata Việt Nam |
Trả lời văn thư số 01/12/11-NGT ngày 06/12/2011 của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ điều 1 Quy chế Khu Chế xuất tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 322-HĐBT ngày 18/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng: “Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này”.
- Căn cứ khoản 2.a điều 15 Quy chế Khu Công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 192-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ: “Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Bên nước ngoài hợp doanh thực hiện nộp thuế lợi tức (nay là thuế TNDN) với mức: 18% lợi nhuận thu được đối với xí nghiệp sản xuất; 12% lợi nhuận thu được đối với xí nghiệp xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm của mình. Xí nghiệp được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi”.
- Căn cứ điểm 7 phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN: “Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN thì tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011”.
- Căn cứ điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN: “Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế TNDN (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011)”.
Trường hợp của Công ty là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 060/GPĐT do Ban quản lý các KCX TPHCM cấp ngày 09/10/1995 tại Khu chế xuất Tân Thuận với ngành nghề: sản xuất, gia công và xuất khẩu các phụ kiện xe hơi; toàn bộ sản phẩm xuất khẩu. Tại Giấy phép số 060/GPĐC2-KCX-HCM ngày 22/8/2000 có ghi: thuế TNDN hàng năm bằng 10%; được miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Từ năm 2012, chấm dứt ưu đãi thuế TNDN (miễn, giảm thuế; áp dụng thuế suất) do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu đối với các hoạt động quy định tại GPĐT số 060/GPĐT, nếu Công ty chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo các quy định về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập cho thời gian còn lại (văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép năm 1995 là Nghị định số 192-CP ngày 28/12/1994) thì Công ty là cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 18%.
Cục thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
TUQ.
CỤC TRƯỞNG |