Công văn 8151/BTC-QLCS giải quyết vướng mắc khi áp dụng chính sách ưu đãi về đất đối với cơ sở xã hội hóa do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 8151/BTC-QLCS
Ngày ban hành 09/06/2009
Ngày có hiệu lực 09/06/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8151/BTC-QLCS
V/v giải quyết vướng mắc khi áp dụng chính sách ưu đãi về đất đối với cơ sở xã hội hóa.

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2009

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường, Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số địa phương, doanh nghiệp (thành phố Cần Thơ, tỉnh Đồng Nai) đề nghị áp dụng chính sách ưu đãi về chuyển mục đích sử dụng đất khi thực hiện dự án xã hội hóa theo Nghị định này. Về việc này, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

Tại Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

“Điều 6. Giao đất, cho thuê đất

1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;

c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất…”

Và tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP đã quy định: “Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa.

Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định”.

Tiếp đó, ngày 10/10/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1466/QĐ-TTg về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Căn cứ các quy định trên, chính sách ưu đãi về đất áp dụng cho các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa; chưa quy định cụ thể đối với các trường hợp thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa.

Nay, tại một số địa phương phát sinh vướng mắc trong việc áp dụng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ đối với trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa.

Do vậy, để đảm bảo công bằng trong việc áp dụng chính sách khuyến khích xã hội hóa cũng như để thực hiện chủ trương khuyến khích xã hội hóa của Chính phủ, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng đối với các trường hợp nhà đầu tư được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.

Trường hợp nhà đầu tư được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư (ví dụ như: khu du lịch, khu sinh thái…) không thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì không được áp dụng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ mà phải nộp tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét có ý kiến chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế;
- Vụ HCSN, CST;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VP, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu