Công văn 81425/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với hoạt động mua, bán vé máy bay do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 81425/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 07/09/2020 |
Ngày có hiệu lực | 07/09/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81425/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH thương mại dịch vụ Mùi
Thịnh
(Địa chỉ: Đội 5 thôn Liên Tần, xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội
MST: 0104588844)
Trả lời công văn số 0107/TC-CV đề ngày 16/7/2020 của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Mùi Thịnh (tên cũ: Công ty TNHH thương mại dịch vụ Tiến Cường, sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động mua, bán vé máy bay, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về hóa đơn, kê khai thuế GTGT đối với khoản tiền bán vé máy bay
- Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội, quy định về thuế suất thuế GTGT:
“3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
- Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 4 quy định về giá tính thuế GTGT:
“Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
...6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.”
- Căn cứ Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, quy định về lập hóa đơn:
“1. Khi bán hàng hoá, dịch vụ người bán phải lập hoá đơn. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…”
- Căn cứ Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT (dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/872014 của Bộ Tài chính; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty không phải là đại lý bán vé máy bay đúng giá hưởng hoa hồng thì khi bán vé máy bay Công ty phải lập hóa đơn, kê khai thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 10%, giá tính thuế GTGT là giá bán ra chưa có thuế GTGT, bao gồm cả các khoản phụ thu, phụ phí thu thêm ngoài giá bán.
Công ty kê khai doanh thu và thuế GTGT đầu ra của hoạt động bán vé máy bay vào chỉ tiêu tương ứng tại dòng Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
2. Về điều kiện chứng từ thanh toán để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
- Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014), quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
...Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
- Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015), quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...8. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 9 như sau:
“b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
...Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”