Công văn 8101/BCT-KHTC năm 2023 về báo cáo thực hiện nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu 8101/BCT-KHTC
Ngày ban hành 15/11/2023
Ngày có hiệu lực 15/11/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Phan Thị Thắng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8101/BCT-KHTC
V/v báo cáo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21/4/2022 của Chính phủ

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023

 

Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trả lời đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 8490/BKHĐT-QLKTTW ngày 12 tháng 10 năm 2023 về báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21/4/2022 của Chính phủ, Bộ Công Thương báo cáo tình hình triển khai các nhiệm vụ của Bộ Công Thương gồm các nội dung sau:

1. Về phát triển mạng lưới trung tâm logistics các vùng, các vùng kinh tế trọng điểm.

2. Về mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của các địa phương.

3. Về triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại nhằm phát huy tính liên kết vùng, phát triển kinh tế - xã hội các vùng.

4. Về các hoạt động hỗ trợ phát triển sản phẩm, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thế mạnh của các địa phương; hỗ trợ liên kết doanh nghiệp phân phối với nhà sản xuất nông nghiệp và liên kết giữa các doanh nghiệp phân phối.

5. Về thúc đẩy các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, công nghiệp ít phát thải.

(báo cáo chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng;
- CN, ĐL, XNK, XTTM, TTTN,;
- Lưu: VT, KHTCHienMT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phan Thị Thắng

 

PHỤ LỤC

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ LIÊN KẾT VÙNG KINH TẾ - XÃ HỘI
(Kèm theo Công văn số 8101/BCT-KHTC ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ Công Thương)

1. Về phát triển mạng lưới trung tâm logistics các vùng, các vùng kinh tế trọng điểm

Ngày 16 tháng 12 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 163/NQ-CP về việc đẩy mạnh triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam.

Trong thời gian qua, thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 và Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025, Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của ngành dịch vụ logistics, kịp thời nắm bắt và tham mưu cho Lãnh đạo Chính phủ để hoạch định chiến lược thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ logistics phù hợp với thực tiễn theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 163/NQ-CP, theo đó phát triển logistics gắn với chuỗi cung ứng bền vững, hướng tới phát triển logistics xanh.

Hiện nay, Bộ Công Thương đang chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp để xây dựng Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 theo lộ trình được giao tại Quyết định số 221/QĐ-TTg. Bộ Công Thương đã rà soát, nghiên cứu thực trạng, đặc trưng, đặc thù logistics các địa phương, vùng miền để xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics sát thực tiễn, đặc biệt là tính liên kết vùng miền ở mỗi khu vực.

Về phát triển hệ thống logistics, Trên cơ sở Quy hoạch phát triển quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015, các địa phương đã thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng để phát triển hạ tầng logistics trên địa bàn, giúp kết nối cung cầu, kích cầu hàng hóa, phát triển thương mại, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và kích thích sản xuất tại các địa phương, phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng miền. Các thành phố lớn trong vùng phát triển dịch vụ logistics khá đa dạng cùng với sự phát triển các hạ tầng logistics tương đối hiệu quả trong từng vùng kinh tế.

2. Về mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của các địa phương

Trong thời gian qua, Bộ Công Thương đã tích cực phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ nhiều giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chủ lực của các địa phương, cụ thể:

- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương, tập trung các nguồn lực để đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) vào các thị trường, khu vực thị trường trọng điểm, nhiều tiềm năng. Tính đến nay, bên cạnh việc tham gia thực thi nhiều Hiệp định FTA với độ phủ rộng hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những nền kinh tế hàng đầu thế giới, Việt Nam cũng đang tiếp tục đàm phán FTA với Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu (EFTA, bao gồm 4 nước: Thụy Sỹ, Na Uy, Ai-len, Liechtenstein), UAE và Canada, tiếp tục đàm phán nâng cấp các Hiệp định FTA trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN+.

- Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các cam kết quốc tế, bao gồm các cam kết trong khuôn khổ các FTA mà Việt Nam đã tham gia, bảo đảm sự phát triển bền vững, trong đó tập trung triển khai chương trình hành động thực thi các FTA thế hệ mới (như CPTPP, EVFTA, UKVFTA, ...); chú trọng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại theo chiều sâu, nhất là quan hệ kinh tế với các đối tác lớn và có tiềm năng nhằm tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế, thương mại trong nước.

- Phát huy, nâng cao vai trò của các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong công tác nắm bắt, thông tin, phản ánh kịp thời những biến động của kinh tế thế giới và các chủ trương, chính sách mới của các nước sở tại, giúp các Bộ, ngành, địa phương có những phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả, góp phần định hướng sản xuất trong nước, giúp các doanh nghiệp xây dựng, điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện của các thị trường ngoài nước để mở rộng, đa dạng hóa thị trường, chuỗi cung ứng và mặt hàng xuất khẩu.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi hóa thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phát triển dịch vụ logistic, thương mại điện tử; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Ngoại giao trong công tác đàm phán mở cửa thị trường xuất khẩu đặc biệt cho các mặt hàng trái cây và sản phẩm trồng trọt; tập trung tháo gỡ rào cản kỹ thuật để doanh nghiệp thâm nhập các thị trường mới còn tiềm năng; đồng thời, tập trung thúc đẩy ở mức cao nhất chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt ở các thị trường ngoài nước.

- Chú trọng việc nâng cao năng lực công tác phòng vệ thương mại, cảnh báo sớm nguy cơ các vụ kiện, tranh chấp thương mại, bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp Việt trong thương mại quốc tế.

Trong thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, đàm phán mở cửa thị trường đối với các sản phẩm của Việt Nam, thúc đẩy xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, xây dựng thương hiệu.

3. Về thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại nhằm phát huy tính liên kết vùng, phát triển kinh tế - xã hội các vùng

[...]