TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 76732/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
đối với lợi tức từ quỹ đầu tư
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI
Địa chỉ: Tầng 5 Số 1C
Ngô Quyền, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- MST 0102333992
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
107/2019/CV-SSIAM-KT ngày 11/11/2019 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 4 và Khoản 27 Điều 6 Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội:
“Điều 6. Giải thích từ ngữ:
…
“4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.”
…
10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu
tư trên thị trường chứng khoán.
…
27. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của
nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các
dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát
hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.”
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 224/2012/TT-BTC ngày 26/12/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên hướng
dẫn về phân chia lợi tức của quỹ như sau:
“Điều 11. Phân chia lợi tức của quỹ
1. Nhà đầu tư được nhận lợi tức từ quỹ theo chính sách phân
phối lợi nhuận quy định tại điều lệ quỹ và theo phương án phân chia đã được đại
hội nhà đầu tư gần nhất thông qua. Lợi tức chi trả cho nhà đầu tư được trích từ
lợi nhuận trong kỳ, hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi trích lập đầy đủ các quỹ (nếu
có) theo quy định tại điều lệ quỹ và hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
2. Lợi tức có thể được thanh toán bằng tiền, bằng chứng chỉ
quỹ phát hành thêm. Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi phân phối lợi tức
công ty quản lý quỹ phải thông báo đến địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư. Thông
báo phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo quy định tại phụ lục số 20 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc chi trả lợi tức quỹ bảo đảm nguyên tắc:
a) Phù hợp với chính sách phân chia lợi nhuận quy định tại
điều lệ quỹ và đã công bố tại bản cáo bạch,
bản cáo bạch tóm tắt;
b) Thực hiện sau khi quỹ đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và trích lập đầy đủ các quỹ
theo quy định tại điều lệ quỹ (nếu có);
c) Sau khi chi trả, quỹ vẫn phải bảo đảm có nguồn vốn để
thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và bảo đảm giá trị
tài sản ròng không thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng;
d) Mức chi trả lợi tức do đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại diện
quỹ quyết định, phù hợp với mục tiêu đầu tư, các quy định tại điều lệ quỹ về
chính sách phân chia lợi nhuận của quỹ;
đ) Trường hợp phân phối lợi tức bằng chứng chỉ quỹ, quỹ phải
có đủ nguồn vốn đối ứng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo
cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.”
- Căn cứ Điều 21 Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý Quỹ mở hướng dẫn về chính sách phân
chia lợi nhuận của Quỹ như sau:
“Điều 21. Chính sách phân chia lợi nhuận của quỹ
1. Công ty quản lý quỹ được phân chia lợi nhuận của quỹ cho
nhà đầu tư theo quy định tại điều lệ quỹ và chính sách phân chia lợi nhuận đã
được công bố tại bản cáo bạch. Lợi nhuận phân chia được trích từ nguồn lợi nhuận
để lại của quỹ. Công ty quản lý quỹ chỉ
được phân chia lợi nhuận khi quỹ đã hoàn thành hoặc có đủ năng lực tài chính để
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật; trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ; ngay sau khi trả
hết số lợi nhuận đã định, quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ,
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Lịch trình và kế hoạch thực hiện phải được công
bố công khai tại bản cáo bạch và trên trang thông tin điện tử của công ty quản
lý quỹ.
2. Hình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng đơn vị
quỹ. Việc phân chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ phải được sự chấp thuận của đại hội
nhà đầu tư hoặc được sự chấp thuận của ban đại diện quỹ (nếu đại hội nhà đầu tư
gần nhất đã ủy quyền cho ban đại diện quỹ quyết định phù hợp với quy định tại
điều lệ quỹ) hoặc được quy định cụ thể tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch. Khối lượng
đơn vị quỹ được phân chia trên cơ sở giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại
ngày chốt danh sách nhà đầu tư hoặc một giá trị khác theo quy định tại điều lệ
quỹ.
3. Công ty quản lý quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật trước khi phân chia lợi nhuận cho nhà đầu tư.
…”
- Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân 04/2007/QH12 ngày
21/11/2007:
+ Tại khoản 1 Điều 2 quy định về đối tượng nộp thuế TNCN như
sau:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có
thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều
3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
+ Tại khoản 2 Điều 23 (đã được sửa đổi tại khoản 7 Điều 2 Luật
số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014) và Điều 27 quy quy định thuế suất đối với thu
nhập từ đầu tư vốn của cá nhân là 5%.
- Căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn như sau:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn:
..
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình
thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng
quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“…
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư
vốn, từ chuyển nhượng
chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư
trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
- Căn cứ khoản 9 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp
nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa
phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn,
giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 2 quy định về người nộp thuế:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là
doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo
hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm
pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn;
Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng
tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia
sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
...2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức
này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.”
+ Tại Khoản 6 Điều 8 quy định về thu nhập được miễn thuế
TNDN:
“6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần,
liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp
vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận
góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
…
+ Tại Điều 15 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp từ
chuyển nhượng chứng khoán như sau:
“Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là
thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo quy định.
…
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được
xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng,
trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
…”
- Thực hiện công văn số 3009/TCT-CS ngày 28/7/2020 của Tổng
cục Thuế.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Về thuế TNCN: Trường hợp nhà đầu tư cá nhân nhận được lợi
tức bằng tiền từ đầu tư vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì thực hiện kê khai, nộp
thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn với mức thuế suất 5%. Tổ chức trả thu
nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 21 Thông
tư 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp nhà đầu tư cá nhân nhận được lợi tức bằng chứng
chỉ quỹ từ đầu tư vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật thì khoản thu nhập này được xác định
là thu nhập từ đầu tư vốn.
- Về thuế TNDN đối với việc chia lợi tức của Quỹ đầu tư chứng
khoán, đề nghị Công ty nghiên cứu công văn số 10945/BTC-TCT ngày 19/8/2010 của
Bộ Tài chính, căn cứ thực tế, đối chiếu với các quy định liên quan và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đề nghị đơn vị tham khảo các công văn hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn (Chuyên mục "Hệ thống văn bản
Cục Thuế"), hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ
kịp thời.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến
Trường
|