Kính
gửi:
|
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Y tế,
Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Hiệp hội: Doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam, Doanh nghiệp Công
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam, Thép Việt Nam, Dệt
may Việt Nam, Công nghiệp môi trường; Da - Giầy Việt Nam.
|
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển
và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước, căn cứ Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu,
để hướng dẫn các đơn vị đăng ký điều chỉnh, bổ sung các sản phẩm trong nước sản
xuất được vào Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất
được, Bộ Công Thương ban hành văn bản hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung sản phẩm
vào Danh mục máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được
thay thế văn bản số 5790/BCT-KH ngày 03 tháng 7 năm 2012 như sau:
1. Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh, bổ sung Danh mục
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung
Danh mục bao gồm:
- Văn bản của Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, đề nghị Bộ Công Thương điều chỉnh, bổ sung các
sản phẩm sản xuất trong nước vào Danh mục.
- Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên liệu đề nghị điều chỉnh, bổ sung do doanh nghiệp tự khai, tự chịu trách
nhiệm (Mẫu Danh mục tại Phụ lục 1 kèm
theo).
- Tài liệu thuyết minh kỹ thuật về sản
phẩm.
- Giấy chứng nhận liên quan đến tiêu
chuẩn, chất lượng của sản phẩm (Phô tô công chứng).
- Thống kê các hợp đồng mua bán sản
phẩm (nếu có) về số lượng sản phẩm, giá trị, tên đơn vị mua sản phẩm và năm ký
kết hợp đồng.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Phô
tô công chứng).
2. Tiêu chí đánh
giá máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được
Tiêu chí đánh giá máy móc, thiết bị,
vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được được quy định tại Phụ lục 2.
3. Trách nhiệm của
các đơn vị có liên quan
Trách nhiệm của các đơn vị có liên
quan được quy định tại Phụ lục 3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng
văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ;
- Tổng cục Năng lượng;
- Cục Hóa chất;
- Các Vụ: Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ; Thị trường trong nước; Xuất nhập
khẩu;
- Website BCT
- Lưu: VT, KH (2b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
PHỤ LỤC 1
|
Mẫu Danh mục
|
Tên đơn vị: ………………………………………………..
Địa chỉ văn phòng: ……………………………………….
Địa chỉ nhà máy:
………………………………………….
|
|
DANH MỤC MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ,
NGUYÊN LIỆU TRONG NƯỚC ĐÃ SẢN XUẤT ĐƯỢC
(Đề nghị
điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong
nước đã sản xuất được của Bộ Công Thương)
TT
|
Tên sản phẩm
(1)
|
Mã số theo biểu thuế nhập khẩu
(2)
|
Ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật
(3)
|
Tiêu chuẩn chất lượng
(4)
|
Sản lượng thực tế (sản phẩm/năm)
(5)
|
Tỷ lệ phần trăm chi phí sản xuất trong nước (%)
(6)
|
Giá bán sản phẩm
(7)
|
Nhóm
|
Phân nhóm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin do đơn
vị cung cấp
|
Ngày
.... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Chữ ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1). Ghi tên sản phẩm đề nghị đăng
ký.
(2). Nếu sản phẩm đã có mã số HS, đề
nghị ghi đầy đủ mã HS.
(3). Ghi rõ quy cách, đặc tính kỹ thuật
của sản phẩm.
(4). Ghi rõ tiêu chuẩn chất lượng của
sản phẩm (G7, ASME, GSP, TCVN, ISO...) đã được cấp chứng nhận. Nếu là tiêu chuẩn cơ sở ghi rõ TCCS.
(5). Sản lượng thực tế: Ghi rõ khối
lượng sản phẩm đã sản xuất ra trong năm gần nhất.
(6). Tỷ lệ phần trăm chi phí sản xuất
trong nước: Doanh nghiệp ghi rõ Tỷ lệ phần trăm chi phí sản
xuất trong nước được tính toán theo Phương pháp tính quy định tại Tiêu chí “Tỷ
lệ phần trăm chi phí sản xuất
trong nước”.
(7). Giá bán sản phẩm: ghi Tỷ lệ phần
trăm giá so với giá sản phẩm cùng loại nhập khẩu hoặc giá sản phẩm trên thị trường
thế giới.
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT
TƯ, NGUYÊN LIỆU TRONG NƯỚC ĐÃ SẢN XUẤT ĐƯỢC
2.1. Tiêu chí “Tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm”
Tiêu chuẩn, chất lượng theo Tiêu chuẩn,
chất lượng Việt Nam hoặc tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (như của Hoa Kỳ, Châu
Âu, Nhật Bản...)
Yêu cầu:
Sản phẩm được các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng nhận về
tiêu chuẩn, chất lượng.
Đối với trường hợp đặc biệt là tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng chưa có tiêu chuẩn quốc gia, đề nghị tổ chức, doanh nghiệp
ban hành bộ tiêu chuẩn cơ sở và phải có chứng nhận chất lượng sản phẩm được kiểm
tra bởi các Trung tâm kiểm
nghiệm hoặc bên thứ ba.
2.2. Tiêu chí “Năng lực sản xuất sản phẩm”
a. Sản lượng thực tế
Sản lượng thực tế là khối lượng sản
phẩm thực tế mà doanh nghiệp đã sản xuất được trong một thời kỳ nhất định.
Yêu cầu:
Khai báo Sản lượng thực tế của doanh nghiệp sản xuất trong năm gần nhất.
2.3. Tiêu chí “Tỷ lệ phần trăm
chi phí sản xuất trong nước của sản phẩm”
Yêu cầu:
Tỷ lệ phần trăm chi phí sản xuất trong nước của sản phẩm ≥
25%
Phương
pháp xác định tỷ lệ phần trăm chi phí sản xuất trong nước của sản phẩm
Xác định tỷ lệ phần trăm chi phí sản
xuất trong nước theo công thức sau:
D (%)
= G*/G (%)
Trong đó:
- G*: Là chi phí sản xuất trong nước được
tính bằng giá chào của sản phẩm trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá
trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí;
- G: Là giá chào của sản phẩm trong hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế;
- D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất
trong nước của sản phẩm.
2.4. Tiêu chí “Giá bán sản phẩm”
Giá bán sản phẩm là giá bình quân gia
quyền, không bao gồm thuế GTGT và các khoản chi khuyến mại,
thưởng mua hàng, hoa hồng đại lý. Giá bán sản phẩm được xác định căn cứ vào sổ
sách kế toán của doanh nghiệp, hóa đơn bán hàng.
Yêu cầu:
Giá bán sản phẩm thấp hơn giá nhập khẩu hoặc giá bán trên
thị trường quốc tế của sản phẩm cùng chủng loại, cùng tính năng kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm. Trong một số trường hợp cụ thể xem xét đến sản phẩm có giá
thành bằng giá thành nhập khẩu.
PHỤ LỤC 3
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
3.1. Trách nhiệm của các tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị bổ sung Danh mục
- Lập và nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh,
bổ sung Danh mục gửi Bộ Công Thương theo quy định tại văn bản này;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của nội dung trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung
Danh mục;
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công
Thương trong quá trình thẩm định sản phẩm trong nước đã sản xuất được.
- Các doanh nghiệp sau khi được Bộ
Công Thương công nhận ra quyết định ban hành sản phẩm bổ sung vào Danh mục cần
chủ động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu rộng rãi sản
phẩm (hình ảnh, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật...) do mình sản xuất trên Trang
thông tin điện tử của Bộ Công Thương và các phương tiện thông tin đại chúng để
các đơn vị có nhu cầu biết, sử dụng.
3.2. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định
a. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Bộ
Công Thương
- Bộ Công Thương giao Vụ Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công Thương thực hiện thẩm định
việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong
nước đã sản xuất được trên cơ sở Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của
các doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh, bổ sung Danh mục.
- Hướng dẫn đơn vị đề nghị điều chỉnh,
bổ sung Danh mục nếu hồ sơ chưa đủ theo yêu cầu;
- Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị có
liên quan và kiểm tra thực tế nơi sản xuất sản phẩm trong quá trình thẩm định sản
phẩm;
- Trình, ban hành Quyết định điều chỉnh,
bổ sung Danh mục trên cơ sở sản phẩm đã được thẩm định.
- Lưu trữ hồ sơ và giữ bí mật hồ sơ,
tài liệu liên quan.
- Cập nhật Danh mục các sản phẩm được
phê duyệt lên Trang điện tử của Bộ Công Thương (http//:www.moit.gov.vn).
b. Trách nhiệm của các Sở Công
Thương
- Kiểm tra sơ bộ hồ sơ của doanh nghiệp.
- Hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ
sơ trước khi gửi về Bộ Công Thương.
- Gửi văn bản đề nghị Bộ Công Thương
công nhận máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được của
doanh nghiệp.
c. Trách nhiệm của đơn vị khác thuộc
Bộ Công Thương
- Khi được yêu cầu có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Kế hoạch trong quá trình thẩm định và kiểm tra thực tế nơi sản xuất
sản phẩm./.