Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 13/CT-TTg
Ngày ban hành 04/04/2017
Ngày có hiệu lực 04/04/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT TƯ, HÀNG HÓA SẢN XUẤT TRONG NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Sau 5 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đã đạt một số kết quả đáng ghi nhận trong việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, phát triển sản xuất trong nước, góp phần giảm nhập siêu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chỉ thị số 494/CT-TTg tại các bộ, ngành, địa phương vẫn còn gặp phải một số khó khăn, vướng mắc, cụ thể: (1) Chưa có biện pháp kỹ thuật bảo vệ các hàng hóa trong nước sản xuất, đặc biệt là đối với các sản phẩm cơ khí; (2) Công tác tuyên truyền thực hiện chủ trương tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu còn hạn chế; (3) Nhận thức cũng như năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu trong việc thực hiện chủ trương này còn hạn chế, chưa đầy đủ. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước còn kém, cả về trình độ kỹ thuật giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ; (4) Chủ đầu tư, bên mời thầu chưa có đầy đủ thông tin về vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước do Danh mục các hàng hóa này chưa được cập nhật thường xuyên; (5) vẫn còn tình trạng hạn chế hàng hóa trong nước sản xuất được trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Để đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu dùng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước, góp phần hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị, giúp các doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong nước nâng cao sức cạnh tranh trước áp lực về hội nhập khi thực thi các cam kết quốc tế, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị như sau:

I. VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và trong phạm vi quản lý của mình chủ động rà soát và chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:

1. Về phân chia gói thầu

Việc phân chia các gói thầu thuộc dự án, đề án, chương trình (sau đây gọi chung là dự án), dự toán đối với mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc phân chia gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, phù hợp với điều kiện năng lực của nhà thầu trong nước, bảo đảm các điều kiện cạnh tranh tối đa cho các doanh nghiệp trong nước, góp phần tạo việc làm cho lao động trong nước.

Nghiêm cấm việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của pháp luật về đấu thầu hiện hành nhằm mục đích hạn chế sự tham gia của các nhà thầu trong nước. Trường hợp phát hiện việc phân chia gói thầu không đúng với quy định của pháp luật về đấu thầu thì tổ chức, cá nhân vi phạm (chủ đầu tư, bên mời thầu, tư vấn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị hoặc tổ chức tư vấn thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu) sẽ bị cấm tham gia hoạt động, đấu thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đề xuất xử lý nặng hơn đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.

2. Việc thực hiện ưu đãi trong đấu thầu

Khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải tuân thủ quy định về nội dung ưu đãi (tiêu chí, cách tính giá trị ưu đãi và các tài liệu chứng minh) theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, tổ chuyên gia cần bám sát các tiêu chí đã quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu về nội dung ưu đãi. Nghiêm cấm việc cố tình không tính ưu đãi cho nhà thầu.

Khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần quy định rõ nội dung ưu đãi đảm bảo khả năng tham gia của các nhà thầu, doanh nghiệp trong nước có sản phẩm đổi mới, sáng tạo trong Danh mục đổi mới, sáng tạo hoặc Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 theo Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc đấu thầu quốc tế

a) Trường hợp tổ chức đấu thầu quốc tế

Chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc, phương tiện trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với những gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (vốn ODA). Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không được tổ chức đấu thầu quốc tế.

Đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với những gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn ODA.

Trường hợp gói thầu áp dụng đấu thầu quốc tế thì trong hồ sơ mời thầu cần quy định rõ: Nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phn công việc nào của gói thầu; nhà thầu có thể đề xuất các phần công việc dự kiến sẽ dành cho nhà thầu phụ Việt Nam trong hồ sơ dự thầu (chưa cần kê khai cụ thể tên nhà thầu phụ, không cần có thỏa thuận hoặc hợp đồng với nhà thầu phụ khi tham dự thầu) đồng thời phải nộp bản cam kết kèm theo hồ sơ dự thầu về việc khi trúng thầu sẽ sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện phn công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu.

Không áp dụng hình thức EPC trong trương hợp có thể tách thành các gói thầu riêng biệt như thiết kế (E), cung cấp hàng hóa (P) và xây lắp (C) hoặc tách thành gói thầu thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP), gói thầu xây lắp (C) để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu.

b) Đồng tiền dự thầu

Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định rõ nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam.

c) Lao động

Nghiêm cấm các chủ đầu tư, bên mời thầu khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có quy định cho phép sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu thực hiện gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư, bên mời thầu cho phép sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hoặc đề xuất xử lý nặng hơn đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.

4. Việc tổ chức đấu thầu trong nước

a) Yêu cầu đối với việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước

Khi lập và phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được đưa ra yêu cầu hoặc định hướng đối với việc nhà thầu tham dự thầu phải chào hàng hóa nhập khẩu khi hàng hóa trong nước đã sản xuất hoặc lắp ráp được đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng, giá cả.

Trong danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, thuốc và vật tư y tế trong nước sản xuất được do các cơ quan có trách nhiệm ban hành phải nêu rõ tên mặt hàng, ký hiệu, quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật và phân loại theo đối tượng sử dụng vật tư, hàng hóa đó.

b) Về thương hiệu, xuất xứ trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Nghiêm cấm việc nêu xuất xứ, nhãn hiệu, catalô của một số sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi có thể mô tả được chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ của hàng hóa đó. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu.

[...]