Công văn số 736/TCT-CS về việc giải đáp vướng mắc về Luật quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 736/TCT-CS |
Ngày ban hành | 31/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 31/01/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 736/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam.
Trả lời công văn số 5098/CT-TTHT ngày 26/10/2007 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về việc vướng mắc chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại tờ khai thuế GTGT tháng 5/2007, nếu Doanh nghiệp kê khai đúng thì số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau là 10.000.000đ. Do sai sót chủ quan, doanh nghiệp đã khai tăng thuế GTGT đầu vào (hoặc khai giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp 1.000.000đ) dẫn đến làm tăng số thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau là 11.000.000đ.
Tháng 7/2007, người nộp thuế tự kê khai bổ sung, điều chỉnh số thuế đã kê khai sai tháng 5/2007, thì xử lý như sau:
- Trường hợp từ tháng 5/2007 đến tháng 7/2007, doanh nghiệp liên tục phát sinh số thuế GTGT âm nhưng chưa xin hoàn thuế thì không bị xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế. Trường hợp doanh nghiệp xin hoàn thuế thì bị xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến tăng số thuế được hoàn theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
- Trường hợp phát sinh số thuế phải nộp trong tháng 6/2007 mà số thuế âm từ tháng 05/2007 được chuyển sang kỳ sau nên làm giảm số thuế phải nộp của tháng tiếp theo thì xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật quản lý thuế. Thời điểm xác định phạt chậm nộp được tính sau ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế kê khai điều chỉnh làm giảm thuế GTGT đầu vào, làm tăng số thuế GTGT phải nộp như giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, do thẩm định làm giảm giá trị công trình XDCB ... theo quy định các trường hợp này căn cứ hợp đồng để người mua và người bán hàng hóa, dịch vụ xuất hoá đơn điều chỉnh và người nộp thuế căn cứ hợp đồng, hoá đơn điều chỉnh để kê khai số thuế GTGT và không tính phạt nộp chậm trong trường hợp này.
3. Về thuế môn bài.
- Tại điểm 1 Thông tư số 42/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ tài chính quy định các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài:
“ Các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác;
- Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX);
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh ).. . hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số );...”
Theo đó, trường hợp các kho hàng, xưởng sản xuất trực thuộc Công ty (không có giấy phép thành lập, không đăng ký MST riêng mà được thành lập theo quyết định của công ty) không phát sinh hoạt động mua bán thì các kho hàng, xưởng sản xuất này không phải nộp thuế Môn bài.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |