Công văn số 734/QLLĐNN-QLLĐ ngày 13/07/2004 của Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc sửa đổi tên và nội dụng Bản cam kết của lao động đi làm việc tại Đài Loan

Số hiệu 734/QLLĐNN-QLLĐ
Ngày ban hành 13/07/2004
Ngày có hiệu lực 13/07/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Quản lý lao động ngoài nước
Người ký Nguyễn Thanh Hoà
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 734/QLLĐNN-QLLĐ
V/v sửa đổi tên và nội dung Bản cam kết của lao động đi làm việc tại Đài Loan

Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2004

 

Kính gửi: Các Doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan

 

Cục Quản lý lao động ngoài nước nhận được công văn của Bộ phần Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan thông báo việc Uỷ ban Lao động Đài Loan công bố việc sửa đổi tên và nội dung Bản cam kết về lương và chi phí của lao động nước ngoài tới Đài Loan làm việc. Việc sửa đổi này sẽ chính thức thực hiện từ ngày 01/9/2004. Cục Quản lý lao động ngoài nước thông báo mẫu Bản cam kết mới (gửi kèm theo) và hướng dẫn như sau:

1/ Thay đổi tên gọi Bản cam kết: kể từ 01/9/2004 “Bản cam kết về chi phí và lương của người nước ngoài tới Đài Loan làm việc” sẽ được đổi thành Bản cam kết về tiền lương và chi phí của lao động nước ngoài sang làm việc tại Đài Loan.

2/ Bản cam kết mới sẽ có 5 bên tham gia ký xác nhận bao gồm: người lao động, chủ sử dụng lao động, công ty môi giới Đài Loan, doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam và cơ quan chủ quản của doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam (Vụ Tổ chức cán bộ của các Bộ, ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương). Sau khi lao động tới Đài Loan làm việc, Bản cam kết đã phải có đầy đủ xác nhận của cả 5 bên nêu trên, Uỷ ban Lao động Đài Loan không chấp nhận mọi sự sửa đổi, bổ sung Bản cam kết sau khi lao động đã tới Đài Loan làm việc.

3/ Trình tự ký Bản cam kết: trước tiên giao cho Chủ sử dụng lao động ký, tiếp đó đến Công ty môi giới nhân lực Đài Loan xác nhận; sau đó Bản cam kết được chuyển về Việt Nam để người lao động, doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam và Cơ quan chủ quản của công ty xuất khẩu lao động Việt Nam lần lượt ký xác nhận.

Để đảm bảo việc ký Bản cam kết mới nêu trên được vận hành chính xác và thống nhất theo đúng thời hạn Uỷ ban lao động Đài Loan đã ấn định, yêu cầu các doanh nghiệp khẩn trương liên hệ với đối tác và chủ sử dụng để cùng thống nhất về các thủ tục và trình tự ký Bản cam kết; thông báo và hướng dẫn cụ thể tới những lao động sẽ xuất cảnh kể từ ngày 01/9/2004 những nội dung trong Bản cam kết (đưa nội dung Bản cam kết này vào nội dung giảng dạy trong chương trình đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi, đảm bảo lao động hiểu rõ nội dung liên quan).

Đề nghị các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện theo quy định mới nêu trên, kịp thời thực hiện việc ký xác nhận Bản cam kết mới cho các lao động sẽ xuất cảnh từ ngày 01/9/2004.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan để được hướng dẫn giải quyết./.

 

CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC




Nguyễn Thanh Hoà

 

 

 

BẢN CAM KẾT

VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CHI PHÍ CỦA LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI SANG LÀM VIỆC TẠI ĐÀI LOAN

1. Tôi (quốc tịch Việt Nam, số hộ chiếu:............................) thực sự hiểu rõ việc đến Đài Loan làm việc thời gian tối đa là ba năm, nhưng có được gia hạn năm thứ ba hay không còn phụ thuộc vào việc làm của tôi và nhu cầu của chủ sử dụng. Khi đến Đài Loan làm việc nếu tiền lương, tiền làm thêm giờ áp dụng theo Luật lao động tiêu chuẩn của Đài Loan thì phải thực hiện theo luật đó; nếu không áp dụng Luật lao động tiêu chuẩn thì phải ghi rõ tại hợp đồng lao động.

2. Toàn bộ các khoản chi phí của tôi trước khi đi làm việc tại Đài Loan như sau:

1. Phí môi giới:...................... đồng Việt Nam (tương đương:...................... Đài tệ).

2. Phí theo quy định và các phí khác (liệt kê những chi phí theo thực tế khác nếu có):

Hạng mục

Số tiền (đồng Việt Nam)

Hạng mục

Số tiền (đồng Việt Nam)

Phí kiểm tra sức khoẻ

 

Phí làm VISA

 

Phí đào tạo, học tập

 

Phí GD định hướng

 

Lý lịch tư pháp

 

Vé máy bay

 

Phí làm hộ chiếu

 

Lệ phí sân bay

 

Tổng cộng

VND..................... đồng Việt Nam (NT$:............................)

3. Những khoản phí trên, tôi đã trả tại Việt Nam trước khi sang Đài Loan số tiền............... đồng Việt Nam (.................. Đài tệ); phần tiền tôi còn thiếu tôi đã vay từ:.................... (bên cho vay) số tiền:....................... đồng Việt Nam (tương đương..................... Đài tệ).

4. Các khoản vay: Tôi đồng ý chỉ có những khoản tiền vay sau được phép thu từ thu nhập của tôi tại Đài Loan (ghi rõ bên cho vay, mục đích và số tiền), không đồng ý bất cứ khoản tiền vay khác nào từ thu nhập của tôi:

Khoản vay

Mục đích

Bên cho vay

Số tiền (đồng Việt Nam)

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

.................. đồng Việt Nam (..................... Đài tệ)

Phương thức trả (phải điền đủ)

Chia thành........... kỳ, mỗi kỳ trả:...................... Đài tệ

* Chú ý: Các khoản vay gồm các khoản tiền lao động vay từ cá nhân, công ty xuất khẩu lao động, ngân hàng mà lao động đồng ý hoàn trả những khoản đó bằng cách trích từ thu nhập trong quá trình làm việc tại Đài Loan. Không được phép thu từ thu nhập của lao động những khoản phí khác không được liệt kê tại đây.

5. Tôi hiểu rõ những chi phí theo quy định phải nộp tại Đài Loan (Nếu có thay đổi thì thực hiện theo quy định sau khi thay đổi).

1. Phí phục vụ

1- Năm thứ nhất mỗi tháng thu tối đa 1.800 Đài tệ, năm thứ hai mỗi tháng thu tối đa 1.700 Đài tệ, năm thứ 3 mỗi tháng thu tối đa 1.500 Đài tệ

2- Với những lao động đã hết hợp đồng về nước quay lại làm việc cho chủ sử dụng cũ, mỗi tháng mức thu tối đa là 1.500 Đài tệ.

3- Công ty môi giới lao động không được thu trước phí phục vụ của 3 tháng trở lên.

2. Phí theo quy định (nếu có thay đổi thì thực hiện theo quy định sau khi thay đổi) và các phí khác.

1- Phí bảo hiểm sức khoẻ: Mỗi tháng:................. Đài tệ

2- Bảo hiểm lao động: Mỗi tháng................ Đài tệ (theo quy định tại các đơn vị kinh doanh có 5 người trở lên và ngành ngư nghiệp đều phải có bảo hiểm lao động, với các đơn vị có 5 người lao động trở xuống (như lao động lĩnh vực giúp việc gia đình) không bắt buộc có bảo hiểm lao động.

3- Phí cư trú: Mỗi năm....................... Đài tệ.

4- Thuế thu nhập..................... tháng đầu tiên mỗi tháng................. Đài tệ, từ tháng thứ .......... mỗi tháng.............. Đài tệ.

(1) Trong một năm (1/1 đến 31/12) nếu cư trú không đủ 183 ngày (khoảng 6 tháng): thuế thu nhập  = tổng thu nhập x 20%.

(2) Trong một năm (1/1 đến 31/12) nếu cư trú trên 183 ngày, thuế thu nhập  = (tổng thu nhập - mức miễn thuế - mức khấu trừ tiêu chuẩn - mức trừ lương) x 6%.

(3) Năm trước cư trú tại Đài Loan trên 183 ngày, năm sau bất kể cư trú bao nhiêu ngày, áp dụng theo công thức: thuế thu nhập = (tổng thu nhập - mức miễn thuế - mức khấu trừ tiêu chuẩn - mức trừ lương) x 6%.

3. Các khoản phí khác (ghi rõ các khoản chi phí và số tiền ước định)

Khoản phí

Số tiền

Khoản phí

Số tiền

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

...................... Đài tệ

6. Tôi đã hiểu rõ mức lương theo hợp đồng của tại Đài Loan hàng tháng là ............. Đài tệ.

Tôi xác nhận bản cam kết này là chính xác.

Người cam kết ký tên:.........................

Số hộ chiếu (phải điền):.............................. ; Ngày............. tháng.......... năm..............

Bản cam kết này được công ty chúng tôi kiểm tra xác nhận là đúng. Số xác nhận:.......................

Tên công ty môi giới lao động Việt Nam (Tên tiếng Anh):................................

Người phụ trách (hoặc đại diện) ký tên:.............................................................

Ngày........... tháng............ năm.................

Tôi (công ty) hiểu rõ rằng: ngoài những khoản được quy định tại Bản cam kết này hoặc các quy định pháp luật khác ra, không được phép thu bất cứ khoản tiền gì từ thu nhập của lao động.

Chủ sử dụng:............................... (ký tên hoặc đóng dấu)

Người phụ trách hoặc đại diện ký tên..................... Ngày.......... tháng...... năm...........

Công ty chúng tôi xác nhận bản cam kết trên là đúng. Số xác nhận:.........................

Công ty môi giới Đài Loan:.......................................................................................

Người phụ trách hoặc người đại diện:............................ Ngày........ tháng..........năm.......

Cơ quan chủ quản của nước xuất khẩu lao động xác nhận:....................................

Ngày......... tháng........... năm...............

Ghi chú:

1/ Bản cam kết phải thực sự do lao động ghi và ký rõ ràng, người phụ trách hoặc người đại diện công ty môi giới lao động Việt Nam ký tên đóng dấu và được cơ quan chủ quản (Vụ Tổ chức - Cán bộ của các bộ, ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương ) ký xác nhận.

2/ Bản cam kết này sau khi đã được xác nhận, người lao động mang theo giao cho chủ thuê Đài Loan để chủ sử dụng tiến hành xin giấy phép lao động. Nếu không có sẽ không được cấp phép lao động và theo quy định người lao động sẽ bị cưỡng chế xuất cảnh.

3/ Khi lao động nộp các khoản phí phải yêu cầu công ty môi giới giao lại biên lai thu phí dùng căn cứ nếu xảy ra tranh chấp.

4/ Nếu công ty cung ứng lao động Việt Nam hoặc công ty môi giới Đài Loan thu các khoản phí không theo quy định hoặc chủ thuê không trả lương theo hợp đồng ký kết, thì lao động có thể kiến nghị lên Uỷ ban Lao động Đài Loan, Uỷ ban Lao động Đài Loan sau khi tiếp nhận kiến nghị sẽ giữ bí mật bảo vệ quyền lợi của người lao động không gây bất cứ tổn thất nào cho người lao động. Đường dây lao động tại Đài Loan: tiếng Anh: 0800-885-885; tiếng Thái Lan: 0800-885-995; tiếng Indonexia: 0800-885-958, tiếng Việt: 0800-017-858

5/ Những người làm giả bản cam kết này hoặc điền không trung thực sẽ phải chịu xử lý theo quy định của Luật dịch vụ việc làm Đài Loan.