Công văn số 7264/TCHQ-GSQL về việc tiếp tục chấn chỉnh quản lý hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 7264/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 27/12/2007 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Ngọc Túc |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7264/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Qua theo dõi hoạt động gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, Tổng cục Hải quan nhận thấy các Cục hải quan đã làm tốt công tác quản lý của mình; tuy nhiên, vẫn còn một số Cục Hải quan chưa làm tốt công tác theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện, dẫn đến tình trạng còn nhiều hợp đồng gia công, tờ khai hàng sản xuất xuất khẩu quá hạn chưa thanh Khoản, dẫn đến tồn đọng về thuế, mặc dù Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn xử lý tại văn bản số 433/TCHQ-GSQL ngày 31/1/2005 và văn bản số 1301/TCHQ-GSQL ngày 2/3/2007.
Để chấm dứt tình trạng tồn đọng nêu trên và tìm các giải pháp xử lý dứt Điểm trong năm 2008, ngày 30/11/2007, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội thảo chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp nghiệp vụ quản lý đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài và nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu”.
Trên cơ sở ý kiến tham gia của một số Cục Hải quan (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Cần Thơ), Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
1. Tiếp tục thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại công văn số 433/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2005, công văn số 1301/TCHQ-GSQL ngày 2/3/2007; ngoài ra, cần thực hiện ngay một số công việc sau:
- Rà soát, phân tích số lượng hợp đồng gia công, tờ khai hàng sản xuất xuất khẩu còn tồn đọng theo từng nguyên nhân (giải thể, phá sản; tạm ngừng hoạt động; chây ỳ; mất tích, không tìm thấy địa chỉ; đang khởi tố vụ án…) và số thuế còn tồn đọng của từng hợp đồng, từng tờ khai để có phương án xử lý phù hợp với quy định của từng thời kỳ.
- Từ thực trạng tồn đọng tại mỗi đơn vị, làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, từ công chức theo dõi thanh Khoản, lãnh đạo Chi cục; Phòng nghiệp vụ, lãnh đạo Cục; trên cơ sở đó đánh giá những việc đã làm được, những việc chưa làm được, những bài học cần nghiêm túc rút kinh nghiệm trong việc để tồn đọng kéo dài.
2. Cần tập trung thời gian, nhân lực để xử lý dứt Điểm tình trạng tồn đọng trước 30/9/2008. Trong Quý I/2008, các đơn vị cần chủ động thực hiện các nội dung:
- Rà soát tổng số hợp đồng gia công, tờ khai hàng sản xuất xuất khẩu còn tồn đọng theo yêu cầu tại Điểm 1 trên.
- Khẳng định sẽ giải quyết dứt Điểm được bao nhiêu trường hợp?
- Còn bao nhiêu trường hợp bất khả kháng không thể giải quyết được, đề xuất chuyển cơ quan chức năng xử lý tiếp.
- Báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan (Vụ Giám sát quản lý).
Đơn vị Hải quan nào không tính cực thực hiện đôn đốc thanh Khoản hoặc tiếp tục để tồn đọng đối với các hợp đồng gia công, tờ khai hàng sản xuất xuất khẩu mới thì đơn vị đó chịu trách nhiệm và sẽ bị trừ thi đua hàng năm.
Đối với các đơn vị Hải quan quản lý nhiều hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu nhưng chưa ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh Khoản thì khẩn trương áp dụng công nghệ thông tin từ năm 2008
Thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý tồn đọng theo hướng dẫn tại Điểm II.1.6, công văn số 1301/TCHQ-GSQL ngày 2/3/2007 của Tổng cục Hải quan.
3. Biện pháp xử lý cụ thể:
a. Đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản theo đúng trình tự luật định nhưng còn nguyên liệu dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn gia công chưa xuất khẩu, Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện:
- Liên hệ với Cục thuế địa phương, cơ quan đăng ký kinh doanh, theo dõi trên báo chí và áp dụng các biện pháp khác để cập nhật thông tin về các doanh nghiệp giải thể.
- Tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn chưa tái xuất để thực hiện việc đối chiếu nợ thuế
- Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật quản lý thuế, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản doanh nghiệp.
b. Đối với doanh nghiệp không tìm thấy địa chỉ, mất tích (doanh nghiệp chấm dứt hoạt động nhưng không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật), còn nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn, Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện:
- Tính thuế, ra quyết định truy thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn chưa tái xuất; đưa số thuế phải truy thu vào danh sách nợ thuế quá hạn;
- Thực hiện truy thu thuế;
- Người chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế; Điểm II.2, phần K Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Trường hợp đã áp dụng các biện pháp cần thiết nhưng người chịu trách nhiệm hoàn hành nghĩa vụ nộp thuế vẫn cố tình không nộp thuế thì chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế theo quy định.
c. Đối với doanh nghiệp chây ỳ nhưng vẫn còn hoạt động:
Trường hợp đã áp dụng tất cả các biện pháp xử lý theo quy định (như nhiều lần mời doanh nghiệp đến làm việc hoặc thông báo bằng văn bản nhưng doanh nghiệp vẫn cố tình chây ỳ trong việc thanh Khoản) thì thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 93, Điều 101 Luật quản lý thuế; Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Nếu sau khi đã áp dụng biện pháp cưỡng chế nhưng doanh nghiệp vẫn cố tình chây ỳ, không thanh Khoản thì chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế theo quy định.
d. Đối với doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động: