Công văn 712/TCHQ-GSQL năm 2022 hướng dẫn thủ tục xuất khẩu khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 712/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 03/03/2022 |
Ngày có hiệu lực | 03/03/2022 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 712/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Thời gian qua, Tổng cục Hải quan nhận được một số báo cáo vướng mắc liên quan đến thủ tục xuất khẩu khoáng sản theo hướng dẫn tại công văn số 1977/TCHQ-GSQL ngày 27/4/2021 và công văn số 2132/TCHQ-GSQL ngày 07/5/2021, để thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện nghiêm Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng, xuất khẩu khoáng sản và các quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật hải quan, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Hải quan. Thường xuyên thực hiện rà soát việc thực hiện thủ tục hải quan đối với khoáng sản xuất khẩu tại đơn vị; chấn chỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thực hiện không đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện lấy mẫu, lập hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại theo quy định tại Quyết định số 2166/QĐ-TCHQ ngày 04/8/2021 hoặc thực hiện lấy mẫu, lập hồ sơ yêu cầu kiểm định theo quy định tại Quyết định số 2999/QĐ-TCHQ ngày 06/9/2017 của Tổng cục Hải quan đối với mặt hàng đá vôi, đá xây dựng thông thường, có kích thước cỡ hạt nhỏ hơn 100mm, không khai hàm lượng CaCO3 hoặc có khai hàm lượng CaCO3 < 85%, có mã số khai báo thuộc nhóm 25.17 theo hướng dẫn tại công văn số 1977/TCHQ-GSQL ngày 27/4/2021 (không bao gồm mặt hàng đá hoa trắng dạng cục, đá granite và các loại khoáng sản được xác định không phải là vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại Điều 64 Luật Khoáng sản). Trên cơ sở kết quả phân tích phân loại hoặc kết quả kiểm định hàng hóa, Chi cục Hải quan căn cứ quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành, đối chiếu với hồ sơ hải quan để xem xét giải quyết thủ tục xuất khẩu khoáng sản theo quy định, đảm bảo khoáng sản xuất khẩu phải được khai thác từ mỏ có nguồn gốc hợp pháp, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
3. Cơ quan Kiểm định Hải quan thực hiện phân tích, giám định theo hướng dẫn tại điểm 5.2 công văn số 2132/TCHQ-GSQL ngày 07/5/2021 khi có chỉ đạo của Tổng cục Hải quan (bao gồm văn bản/ID trực ban của Tổng cục Hải quan).
4. Thời gian lưu mẫu của Chi cục Hải quan và cơ quan Kiểm định Hải quan theo hướng dẫn tại điểm 5.2 công văn số 2132/TCHQ-GSQL ngày 07/5/2021 của Tổng cục Hải quan là 120 ngày kể từ ngày Chi cục Hải quan bàn giao mẫu cho cơ quan Kiểm định Hải quan.
5. Trường hợp khoáng sản xuất khẩu (trừ khoáng sản thuộc Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận phân tích, kiểm định tại các đơn vị Kiểm định Hải quan theo thông báo của Tổng cục Hải quan) vừa phải thực hiện phân tích để phân loại vừa phải thực hiện phân tích để xác định hàng hóa có đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì thực theo Quyết định số 2166/QĐ-TCHQ ngày 04/8/2021 của Tổng cục Hải quan, không lấy mẫu trưng cầu giám định tại phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn Vilas theo hướng dẫn tại điểm 5.2 công văn số 2132/TCHQ-GSQL ngày 07/5/2021. Chi cục Hải quan căn cứ kết quả phân tích phân loại đối chiếu với danh mục chủng loại, quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật khoáng sản xuất khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành để giải quyết thủ tục hải quan theo quy định.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để các đơn vị biết, thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |