Công văn 7009/BTC-CST vướng mắc trong việc thực hiện chính sách giảm, gia hạn nộp thuế năm 2011 theo Nghị quyết 08/2011/QH13 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 7009/BTC-CST |
Ngày ban hành | 25/05/2012 |
Ngày có hiệu lực | 25/05/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Ngô Hữu Lợi |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7009/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng
Về kiến nghị giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư mua cổ phần của các ngân hàng và từ hoạt động cho vay vốn huy động ngắn hạn có tính lãi nêu tại công văn số 19/CV-HACO3 ngày 28/02/2012 của Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Điểm a Khoản 1 Điều 1, Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06/8/2011 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân quy định:
“1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối với:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ số thuế tính trên thu nhập từ kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và trừ doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.”
Khoản 2 Điều 1, Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 quy định:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại Khoản 1 Điều này không được gia hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định của pháp luật.”
Điểm b, điểm c, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1, Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11/10/2011 của Thủ tướng về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh quy định:
“1. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian một (01) năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã có thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong đó:
b) Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hoạt động thi công, xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt; nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn quy định tại Điều này không bao gồm số thuế thu nhập từ hoạt động khác và thu nhập khác ngoài thu nhập từ các hoạt động quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.”
Căn cứ các quy định trên thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giãn/giảm không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, sổ xố kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.
Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp được biết.
Nơi nhận: |
TL.
BỘ TRƯỞNG |