Công văn 7001/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 7001/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 12/09/2012 |
Ngày có hiệu lực | 12/09/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7001/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2012 |
Kính gửi: |
Công ty CP Dầu Nhờn & Hoá Chất Việt Nam |
Trả lời văn thư số 2808/CV-Vilube/2012 ngày 28/08/2012 của Công ty về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT:
“Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”;
- Căn cứ khoản 1 và khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.” và
“Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;”
1/ Về chi phí hỗ trợ
Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng hóa cho nhà phân phối có thỏa thuận Công ty chi tiền hỗ trợ chi phí trưng bày cho các cửa hàng trực thuộc nhà phân phối – NPP, chi hỗ trợ tiền lương nhân viên nhà phân phối bán hàng do bán hàng đạt được sản lượng nhất định, thì căn cứ vào mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng để lập chứng từ chi tiền. Cơ sở kinh doanh nhận tiền hỗ trợ lập chứng từ thu (không lập hóa đơn GTGT) và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN theo quy định. Khoản chi hỗ trợ chi phí thuộc nhóm các khoản chi phí khác bị khống chế không vượt quá 10% tổng số chi được trừ quy định tại khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC.
2/ Về hoá đơn xuất trả lại hàng:
- Căn cứ điểm 2.8 phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn chứng từ:
“Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.”
Trường hợp Công ty bán hàng cho nhà phân phối nhưng do mặt hàng bán chậm khách hàng trả lại hàng thì nhà phân phối lập hoá đơn trả lại hàng trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá bị trả lại do bán chậm, tiền thuế GTGT.
Cục Thuế TP. thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
TUQ. CỤC TRƯỞNG |