Công văn 6930/VPCP-KSTT thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 6930/VPCP-KSTT
Ngày ban hành 03/10/2011
Ngày có hiệu lực 03/10/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Khắc Định
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6930/VPCP-KSTT
V/v thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng về việc đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2011

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể.

 

Để tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và góp phần bảo đảm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, trên cơ sở kết quả kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại 05 thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ), Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ nghiên cứu, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn, vướng mắc của các địa phương đã được Văn phòng Chính phủ tổng hợp tại Phụ lục kèm theo.

2. Yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Quán triệt và chỉ đạo việc thực hiện nghiêm túc Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phân công các bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội; định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện.

- Kịp thời công bố, công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP nhằm bảo đảm thủ tục hành chính phải được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính khi văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực.

- Niêm yết công khai các Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tại nơi tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Khuyến khích sử dụng các hình thức công khai khác để tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.

- Chỉ đạo Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Văn phòng UBND cấp tỉnh tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc (đối với bộ, ngành), tại các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (đối với địa phương).

- Bố trí đủ biên chế, kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại tiết b khoản 4 Điều 2 Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 và Công văn số 1064/TTg-TCCV ngày 23 tháng 6 năm 2010.

- Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính; đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết về kiểm soát thủ tục hành chính cho đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc (đối với bộ, ngành), tại các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (đối với địa phương).

- Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Công văn số 2590/VPCP-KSTT ngày 26 tháng 4 năm 2011) và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ (Công văn số 3364/VPCP-KSTT ngày 26 tháng 5 năm 2011) khẩn trương ban hành, phê duyệt các văn bản theo thẩm quyền để thể chế hóa các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm: sửa đổi quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quy trình công bố, công khai thủ tục hành chính; phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; xây dựng kế hoạch và tổ chức rà soát các quy định về thủ tục hành chính; kế hoạch truyền thông đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phát huy vai trò giám sát hoạt động cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tập hợp và gửi những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính để Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp kịp thời chỉ đạo tháo gỡ, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính…

4. Giao Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác kiểm tra tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương; báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ tướng Chính phủ để xem xét, có ý kiến chỉ đạo.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết và phối hợp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TTgCP, các Phó TTgCP (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thông tấn xã VN, Đài Truyền hình VN, Đài Tiếng nói VN, Cổng TTĐT của CP;
- Hội đồng tư vấn CCTTHC;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT (5)

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Khắc Định

 

TỔNG HỢP KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ CỦA 5 THÀNH PHỐ HÀ NỘI, TP. HỒ CHÍ MINH, HẢI PHÒNG, ĐÀ NẴNG VÀ CẦN THƠ

(Ban hành kèm theo Công văn số 6930/VPCP-KSTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ)

STT

Nội dung

Thành phố

Bộ, ngành

1.

Nghị định số 78/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch yêu cầu phải có thẻ thường trú 5 năm, chưa có hướng dẫn đối với trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi muốn nhập quốc tịch.

TP. Đà Nẵng

Bộ Tư pháp

2.

Đề nghị sửa đổi điều 21, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về thời hạn lưu trữ bản sao từ bản chính xuống dưới 2 năm vì điều kiện lưu trữ ở địa phương không cho phép lưu trữ trên 2 năm.

TP. Cần Thơ

Bộ Tư pháp

3.

Chính phủ cần sớm chỉ đạo bộ ngành liên quan trong triển khai thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP về việc xây dựng và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ pháp chế cấp sở ngành.

TP. Đà Nẵng

Bộ Tư pháp

4.

TTHC về thôi, tước quốc tịch quy định thời hạn giải quyết 15 ngày là không phù hợp vì thời gian tra cứu thông tin từ Bộ đã mất từ 20 - 30 ngày.

TP. Đà Nẵng

Bộ Tư pháp

5.

Đề nghị cho cấp Quận được chứng thực sao y từ bản chính cả tiếng Nước ngoài và tiếng Việt để nhân dân đỡ phải đi lại 2 cấp xã, huyện.

TP. Cần Thơ

Bộ Tư pháp

6.

Đề nghị Bộ Tư pháp có văn bản nhắc nhở một số địa phương như TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang… về việc yêu cầu công dân về nơi cư trú trước đây để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại địa phương, trong khi đó điểm d, khoản 2, phần II, Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/5/2008 chỉ yêu cầu viết bản cam đoan.

TP. Cần Thơ

Bộ Tư pháp

7.

Kiến nghị cần nhanh chóng triển khai việc thực hiện Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP

TP. Hồ Chí Minh

Bộ Tư pháp

8.

Thời gian giải quyết TTHC về lý lịch tư pháp quá ngắn theo quy định tại Nghị định số 111/2010/NĐ-CP do thiếu sự phối hợp của cơ quan công an.

TP. Đà Nẵng

Bộ Tư pháp, Bộ Công an

9.

Các Bộ, ngành sớm ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn thủ tục hành chính về đăng ký giao dịch bảo đảm; Hướng dẫn thu phí đối với thủ tục lệ phí cung cấp thông tin về đo đạc bản đồ.

TP. Cần Thơ

Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường

10.

Kiến nghị sửa đổi khoản 1 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP vì trái với quy định tại Điều 32 Luật Đất đai năm 2003

TP. Hồ Chí Minh

Bộ Tài nguyên và Môi trường

11.

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, không đủ điều kiện hợp thức hóa nếu không làm nghĩa vụ tài chính, điều này gây khó khăn trong thực hiện.

TP. Hải Phòng

Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường

12.

Nghị định số 120/2010/NĐ-CP về xác định nghĩa vụ tài chính quy định trước 15/10/1993 nộp 40%, sau 15/10/1993 nộp 50% và đến năm 2014 nộp 100% đã gây khó khăn trong quá trình xác định nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án giao cho Sở Xây dựng.

TP. Hải Phòng

Bộ Tài chính

13.

Chưa có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Thuế về thực hiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ.

TP. Hà Nội

Bộ Tài chính

14.

Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010, Thông tư số 14/2010/TT-BKH còn nhiều bất hợp lý. Ví dụ: Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP còn đòi hỏi nhiều giấy tờ không cần thiết (bản sao giấy CMT nhân dân có chứng thực).

TP. Đà Nẵng

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

15.

Nội dung quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH không thống nhất về đối tượng áp dụng thực hiện.

TP. Hồ Chí Minh

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

16.

Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP tại Thông tư liên tịch số 30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27/8/2009 của Liên bộ Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư không thống nhất với quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/09/2010 của Bộ Xây dựng về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở trong nước.

TP. Hồ Chí Minh

Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư

17.

Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP có sự trùng lắp về Giấy chứng nhận đầu tư (điều chỉnh) và Giấy phép kinh doanh

TP. Hồ Chí Minh

Bộ Công thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư

18.

Xem xét giải quyết mẫu “Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D” tại ban quản lý các Khu chế xuất và khu công nghiệp vì giấy chứng nhận này không được các nước Châu Âu chấp nhận.

TP. Cần Thơ

Bộ Công thương

19.

Chỉ đạo Bộ Khoa học và Công nghệ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục cấp phép hoạt động giám định Công nghệ

TP. Hà Nội

Bộ Khoa học và Công nghệ

20.

Thủ tục hành chính liên quan đến bảo hiểm y tế, thành phần hồ sơ còn rườm rà, phức tạp, không tiện cho đối tượng thực hiện TTHC, ví dụ: Nhiều người đăng ký khám bảo hiểm một nơi nhưng khám và tái khám lại ở một nơi khác nên chỉ được chi trả 50%. Quy định này là vô lý, gây thiệt hại cho người đăng ký khám bảo hiểm y tế khi họ mua thẻ đầy đủ.

TP. Hải Phòng

Bộ Y tế

21.

Thủ tục vay tiền các ngân hàng rất khác nhau, đề nghị nên có bộ thủ tục chung để cho dân thuận tiện khi đến các ngân hàng.

TP. Cần Thơ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

22.

Kiến nghị việc ban hành các quy định hướng dẫn để thực hiện Luật, Nghị định, Thông tư cần có sự thống nhất về nội dung quy định hành chính để tạo sự thống nhất thực hiện. Các bộ, ngành cần rà soát, sửa đổi các quy định về thủ tục hành chính còn bị chồng chéo hoặc những kiến nghị hợp lý của địa phương để góp phần giảm các chi phí phát sinh.

TP. Hồ Chí Minh

Các Bộ, ngành và Văn phòng Chính phủ

23.

Đề nghị sớm ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020

TP. Cần Thơ

Bộ Nội vụ

24.

Đề nghị Chính phủ sớm ban hành nghị định thay thế nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 hướng dẫn Luật cán bộ công chức mới (đã có hiệu lực thi hành)

TP. Cần Thơ

Bộ Nội vụ

25.

Đề nghị sớm ban hành quy định cụ thể về chính sách động viên, khen thưởng và xử lý vi phạm khi thi hành công vụ của cán bộ, công chức trong hoạt động KS TTHC

TP. Đà Nẵng

Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ

26.

Đề nghị cải cách thủ tục hành chính giữa nội bộ các cơ quan hành chính với nhau để giải quyết các công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức.

TP. Cần Thơ

Các bộ, ngành

27.

Đề nghị pháp lý hóa các biểu mẫu đánh giá tác động quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đang áp dụng để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện.

TP. Hồ Chí Minh

Văn phòng Chính phủ