BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 69/TCT-CS
V/v tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung
chính sách mới tại Thông tư thuế GTGT.
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2009
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Ngày 26/12/2008, Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 129/2008/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Tiếp
theo công văn số 2252/TCT-CS ngày 13/6/2008 phổ biến những nội dung mới của Luật
thuế GTGT và Luật thuế TNDN, để giúp cán bộ thuế và người nộp thuế nắm bắt kịp
thời những thay đổi, bổ sung trong chính sách thuế giá trị gia tăng để nghiêm
chỉnh thực hiện, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương phổ biến, thông
báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý, đồng
thời nhấn mạnh vào một số nội dung chủ yếu sau:
1. Về đối tượng
không chịu thuế
a) Chuyển 4 nhóm
hàng hoá, dịch vụ sau từ đối tượng không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế
GTGT:
- Hàng hoá là thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và
vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Hoạt động văn
hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập
khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Điều tra, thăm
dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước.
- Vận tải quốc tế,
hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế.
b) Bổ sung vào đối
tượng không chịu thuế những hàng hoá, dịch vụ sau:
- Các dịch vụ tài
chính phái sinh.
- Cày, bừa đất, nạo
vét kênh, mương nội đồng, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Dịch vụ y tế bao
gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các
cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
- Rà phá bom, mìn,
vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Bổ sung các
tiêu chí xác định sản phẩm mới qua sơ chế thông thường, sản phẩm muối.
d) Hướng dẫn hoạt
động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của
nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hoá, nghệ thuật,
công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách
xã hội nếu có sử dụng nguồn vốn khác (nguồn vốn khác không vượt quá 50%) thì
toàn bộ giá trị công trình thuộc diện không chịu thuế.
đ) Không quy định
danh mục tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác khi
xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như điểm 1.27 mục
II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC; Không ban hành danh mục vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh kèm Thông tư. Danh mục này sẽ do Bộ
Tài chính thống nhất với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng ban hành.
2. Về giá tính thuế
Các hướng dẫn đã
có nêu các trường hợp cụ thể về giá tính thuế và cách lập hoá đơn đối với hoạt
động kinh doanh bất động sản; giá tính thuế đối với điện của các nhà máy thuỷ
điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; giá tính thuế đối với dịch
vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược.
3. Về thuế suất
a) Thuế suất 0%:
- Bổ sung thuế suất 0% đối với:
+ Vận tải quốc tế.
+ Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu
biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hướng dẫn cụ thể tiêu chí xác
định dịch vụ xuất khẩu và các điều kiện được áp dụng thuế suất 0%.
- Bổ sung hướng dẫn các trường hợp
không được áp dụng thuế suất 0%, trong đó có:
- Xăng, dầu bán cho xe ôtô của
cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ôtô bán cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh
doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa
điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà,
hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người
lao động.
b) Về áp dụng thuế suất 5% và
10%
- Thuế suất 5% bao gồm 15 nhóm
nêu cụ thể trong Thông tư, trong đó sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến ở
khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế suất 5% bao gồm cả thóc, gạo, ngô,
khoai, sắn, lúa mỳ.
- Bỏ nhóm «bột gạo, bột ngô, bột
khoai, bột sắn, bột mì” khỏi nhóm thuế suất 5%.
- Hoạt động văn hoá, triển lãm
và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành
và chiếu phim áp dụng thuế suất 5%.
- Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực
tiếp cho vận tải quốc tế áp dụng thuế suất tương ứng của từng hàng hoá, dịch vụ.
- Không ban hành Danh mục dược
liệu dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh.
4. Về điều kiện khấu trừ
a) Thuế GTGT đầu vào của tài sản
cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
b) Tài sản cố định là ôtô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng, trừ ôtô sử dụng
cho mục đích kinh doanh vận chuyển hành khách, du lịch, khách sạn thì số thuế
GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu
trừ.
c) Thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn
bất ngờ không được khấu trừ.
d) Bổ sung điều kiện chứng từ
thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào,
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Đối với những hoá đơn này, cơ sở
kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch
vụ mua vào.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp, cơ sở kinh doanh ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú
trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
đ) Hướng dẫn cụ thể các trường hợp
không cần tờ khai hải quan để được áp dụng 0%.
e) Bổ sung thêm thủ tục, hồ sơ đối
với 2 trường hợp được coi như xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0%:
- Hàng hoá, vật tư do doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
- Hàng hoá, vật tư do cơ sở kinh
doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng
ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại nước ngoài theo hợp đồng ký kết.
5. Về hoàn thuế giá trị gia tăng
Hướng dẫn rõ các trường hợp hoàn
thuế GTGT được quy định tại Điều 13 của Luật thuế GTGT và Điều 10 của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP.
6. Về nơi nộp thuế
- Hướng dẫn bổ sung trường hợp
người nộp thuế là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa
bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì người nộp thuế phải nộp
thuế GTGT tại địa phương nơi có trụ sở chính và địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa
phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ
sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương
nơi sản xuất.
Trường hợp cơ sở sản xuất phụ
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế tại trụ sở chính phải
nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc
theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu
theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại
địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế GTGT người nộp thuế đã nộp cho cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp
thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Thông tư cũng hướng dẫn thủ tục
luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế trong trường hợp này
7. Về hiệu lực thi hành:
- Thông tư áp dụng từ ngày 1/1/2009.
- Cơ sở kinh doanh đóng tàu có hợp
đồng đóng tàu với khách hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành theo
giá đã có thuế GTGT tính theo mức thuế suất 5% nhưng đến ngày 31/12/2008 chưa hoàn
thành, nghiệm thu bàn giao thì tiếp tục được áp dụng thuế suất 5% cho các hợp đồng
này. Cơ sở kinh doanh đóng tàu phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý danh sách các hợp đồng đóng tàu dở dang chuyển sang năm 2009 kèm
theo bản sao các hợp đồng trước ngày 31/3/2009.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để
được giải quyết kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục;
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|