Công văn 6883/TCHQ-GSQL năm 2013 trả lời kiến nghị của công dân Trần Vĩ Châu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 6883/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 15/11/2013
Ngày có hiệu lực 15/11/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6883/TCHQ-GSQL
V/v trả lời kiến nghị của công dân Trần Vĩ Châu

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013

 

Kính gửi: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ - Văn phòng Chính phủ.

Liên quan đến đề nghị của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tại Phiếu chuyển văn bản số 820/PC-TTPA ngày 18/10/2013 về việc giải đáp một số thắc mắc trong xử lý vi phạm quy định khai báo hồ sơ xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu của công dân Trần Vĩ Châu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Đối với vụ việc doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào, sau đó thực hiện xuất bán nhiều lần và qua kiểm tra thực tế hàng hóa của hô hàng xuất khẩu thì tùy trường hợp có thể bị xem xét xử phạt như sau:

1. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu gỗ có nguồn gốc từ lô hàng gỗ mà doanh nghiệp đã nhập khẩu hợp pháp trước đó, không vi phạm về chính sách mặt hàng:

Trường hợp doanh nghiệp không khai hoặc khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, tùy từng trường hợp người nộp thuế còn bị phạt 10% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu khai tăng theo điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009) hoặc bị phạt tiền 1 lần số thuế trốn, gian lận theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP).

2. Trường hợp có căn cứ chứng minh lô hàng gỗ xuất khẩu không có nguồn gốc từ lô hàng gỗ đã được doanh nghiệp nhập khẩu trước đó:

- Nếu mặt hàng gỗ thuộc diện cấm xuất khẩu theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ và Thông tư số 88/2012/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (được sửa đổi bằng Nghị định số 18/2009/NĐ-CP) với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tịch thu hàng hóa vi phạm.

- Trường hợp sản phẩm làm từ gỗ quy định tại Phụ lục II của CITES phải có giấy phép do Cơ quan quản lý CITES Việt Nam cấp mà khi xuất khẩu không có giấy phép sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 16 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (được sửa đổi bằng Nghị định số 18/2009/NĐ-CP).

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cổng Thông tin điện tử Chính phủ biết, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ thông tin đến bạn đọc./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh