Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 6751/BTC-TCHQ năm 2017 trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 6751/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 24/05/2017
Ngày có hiệu lực 24/05/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6751/BTC-TCHQ
V/v trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2017

 

Kính gửi:

- Văn phòng Chính phủ;
- UBND tỉnh Đồng Nai.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 4237/VPCP-ĐMDN ngày 26/4/2017 của Văn phòng Chính phủ đề nghị có ý kiến về một số kiến nghị của UBND tỉnh Đồng Nai nêu tại công văn số 3496/UBND-KT ngày 17/4/2017 tổng hợp một số nội dung kiến nghị của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về vướng mắc trong thực hiện Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 (nội dung nêu tại điểm 1 công văn số 3496/UBND-KT)

Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế là:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;

b) Nguyên liệu, vật tư; linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.

Căn cứ quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm là:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;

c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;

d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán các chứng từ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;

b) Văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.

Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung trong văn bản thông báo thì phải thông báo cho Cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện;

c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng, mt bằng sản xuất: 01 bản chụp.

Căn cứ khoản 3 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định việc xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất thì:

a) Trường hợp không có cơ sở gia công, sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định đối với số lượng nguyện liệu, vật tư đã nhập khẩu không được ưu đãi thuế theo quy định;

b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất hoặc không phù hợp với ngành nghề trên giấy phép kinh doanh thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh không hợp lý thì thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành theo quy định.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì nội dung kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất gồm:

a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:

b.1) Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;

b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.

Căn cứ các quy định nêu trên, một trong những cơ sở để được miễn thuế, hoàn thuế là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam, và tổ chức, cá nhân đó có quyền sử dụng hợp pháp; một trong những nội dung cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất là kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất để xác định ưu đãi thuế đối với người nộp thuế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu (không chỉ tại thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất). Do đó, trường hợp người nộp thuế không đáp ứng quy định tại Điều 12, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì không được miễn thuế, hoàn thuế theo quy định.

2. Về kiến nghị xem xét điều chỉnh về hình thức thuê đất với Nhà nước (nội dung nêu tại điểm 2 công văn số 3496/UBND-KT)

Tại điểm d khoản 2 Điều 174, điểm b khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“ Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

[...]