Công văn 6744/TXNK-CST năm 2021 về xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành

Số hiệu 6744/TXNK-CST
Ngày ban hành 30/07/2021
Ngày có hiệu lực 30/07/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế xuất nhập khẩu
Người ký Trần Bằng Toàn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUT NHẬP KHU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6744/TXNK-CST
V/v xuất nhập khẩu tại chỗ

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2021

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.

Cục Thuế xuất nhập khu nhận được công văn s1648/HQBD-TXNK ngày 23/7/2021 của Cục Hải quan tnh Bình Dương vướng mắc về chính sách thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại chtừ khu phi thuế quan. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khu tại ch thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: 1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thViệt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khu, nhập khẩu”.

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định: 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khu tại chỗ bao gồm:

a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chđịnh giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”.

Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định: “Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hi quan theo loại hình nhập gia công được min thuế nhập khu nếu người nhập khu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chđăng ký tờ khai hi quan theo loại hình khác thì người nhập khu tại chkê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sn phm nhập khu tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa đsản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chvào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.”

Căn cứ các quy định nêu trên việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ doanh nghiệp chế xuất để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán thì được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng được tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp nội địa thông qua hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp nước ngoài thì hàng hóa do doanh nghiệp nội địa nhập khẩu tại chỗ từ doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.

2. Trường hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đng mua hàng hóa với thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, được thương nhân nước ngoài chđịnh nhận hàng hóa từ doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh (A11) hoặc nhập kinh doanh sản xuất (A12), phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 của Tổng cục Hải quan (đính kèm công văn).

Đối với các loại thuế khác doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế tương ứng với mã loại hình tờ khai A11, A12.

Khi sản phẩm nhập khu tại chđưa vào sản xuất và thực xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan thì doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khu tương ứng với lượng nguyên liệu, vật tư nhập khu tại chcấu thành trong sản phẩm đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

(Nội dung này Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3487/TCHQ-TXNK ngày 12/7/2021 hướng dẫn Công ty TNHH Elentec Việt Nam).

Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương biết, thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CST (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Bằng Toàn