Công văn 66130/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động tư vấn tài chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 66130/CT-HTr |
Ngày ban hành | 09/10/2015 |
Ngày có hiệu lực | 09/10/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 66130/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 972/PC-TCT ngày 17/9/2015 của Tổng cục Thuế về việc đề nghị hướng dẫn thuế suất thuế GTGT hoạt động tư vấn tài chính đối với thư hỏi của Độc giả Lê Minh Tiến (SĐT: 0975529666; Email: leminhtienck@gmail.com) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 60 Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán; quy định về hoạt động tư vấn tài chính như sau:
“Điều 60. Quy định về hoạt động tư vấn tài chính
1. Công ty chứng khoán được thực hiện tư vấn tài chính, bao gồm:
a) Tư vấn tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp;
b) Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp;
c) Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán;
d) Tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp;
đ) Tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định pháp luật.
2. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ nêu tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này cho một công ty mà mình nắm giữ từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ.
3. Công ty chứng khoán thực hiện tư vấn tài chính phải tuân thủ Luật chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
- Tại Điểm c Khoản 8 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ; ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.”
- Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty chứng khoán thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính nêu tại Điều 60 Thông tư số 210/2012/TT-BTC thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính trả lời Độc giả Lê Minh Tiến./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |