Công văn 6544/BTC-QLG năm 2014 hướng dẫn thực hiện biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 6544/BTC-QLG
Ngày ban hành 20/05/2014
Ngày có hiệu lực 20/05/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Anh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6544/BTC-QLG

V/v hướng dẫn thực hiện biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.

Ngày 20/5/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1079/QĐ-BTC về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi là Quyết định số 1079/QĐ-BTC). Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

I. VỀ XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA DÀNH CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI

1. Xác định giá bán buôn tối đa

1.1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng thực hiện việc xác định giá bán buôn tối đa đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi (sau đây gọi là sản phẩm sữa) gồm:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm sữa;

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm sữa;

1.2. Cách thức xác định

a) Đối với tổ chức, cá nhân có sản phẩm sữa đang lưu thông trên thị trường thuộc danh mục 25 sản phẩm sữa đã được công bố giá bán buôn tối đa tại Quyết định số 1079/QĐ-BTC (sau đây gọi là danh mục 25 sản phẩm sữa), thực hiện xác định giá bán buôn tối đa đối với các sản phẩm sữa còn lại như sau:

(i) Căn cứ vào sản phẩm sữa của mình trong danh mục 25 sản phẩm sữa, lựa chọn sản phẩm sữa tương đương về trọng lượng; quy cách đóng gói; thông tin chất lượng với sản phẩm sữa cần xác định giá bán buôn tối đa;

(ii) Căn cứ mức giá bán buôn tối đa của sản phẩm sữa lựa chọn nêu trên và tương quan về giá giữa sản phẩm sữa lựa chọn và sản phẩm sữa cần xác định giá để tính toán giá bán buôn tối đa của sản phẩm sữa đó. Trong đó, tương quan về giá dựa vào thông tin theo dõi thị trường của tổ chức, cá nhân và các thông tin cần thiết khác (nếu có).

- Trường hợp có thay đổi chênh lệch về trọng lượng so với sản phẩm sữa lựa chọn thì được tính toán theo công thức sau:

Giá bán buôn tối đa của sản phẩm sữa cần xác định

=

Giá bán buôn tối đa của sản phẩm sữa đã lựa chọn

x

Trọng lượng của sản phẩm sữa cần xác định giá bán buôn tối đa

Trọng lượng của sản phẩm sữa đã lựa chọn

- Trường hợp có thay đổi về quy cách đóng gói, bao bì, mẫu mã và thông tin chất lượng được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì là sản phẩm mới. Vì vậy, tổ chức, cá nhân phải xác định giá bán buôn tối đa theo quy định tại điểm c khoản này.

(iii) Gửi Biểu giá bán buôn tối đa (theo mẫu tại Phụ lục 2) đến cơ quan có thẩm quyền quản lý giá tiếp nhận quy định tại mục III công văn này.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quản lý giá tiếp nhận Biểu giá bán buôn tối đa, nếu không có ý kiến yêu cầu giải trình thì tổ chức, cá nhân căn cứ Biểu giá theo mẫu tại Phụ lục 2 đã gửi, công bố công khai, thông báo cho các tổ chức, cá nhân ở các khâu tiếp sau (nếu có) và áp dụng từ ngày 11/6/2014.

Trường hợp Biểu giá bán buôn tối đa có nội dung chưa rõ hoặc cần phải giải trình, tổ chức, cá nhân thực hiện rà soát theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Sau 03 (ba) lần giải trình nhưng tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng yêu cầu, hoặc không thực hiện giải trình trong vòng 05 ngày làm việc hoặc không thực hiện xác định giá bán buôn tối đa thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện mức giá bán buôn tối đa do cơ quan có thẩm quyền quản lý giá xác định.

b) Đối với tổ chức, cá nhân có sản phẩm sữa đang lưu thông trên thị trường không thuộc danh mục 25 sản phẩm sữa, thực hiện xác định giá bán buôn tối đa đối với các sản phẩm sữa của mình như sau:

(i) Căn cứ vào danh mục sản phẩm sữa của mình, tổ chức, cá nhân lựa chọn sản phẩm sữa chuẩn có tương quan về trọng lượng; quy cách đóng gói; thông tin chất lượng gần nhất với sản phẩm thuộc danh mục 25 sản phẩm sữa để xác định giá bán buôn tối đa.

(ii) Căn cứ mức giá bán buôn tối đa của sản phẩm sữa thuộc danh mục 25 sản phẩm sữa, xác định giá bán buôn tối đa của sản phẩm sữa chuẩn nêu trên theo tương quan về giá giữa sản phẩm sữa chuẩn và sản phẩm sữa đã được công bố giá bán buôn tối đa. Trong đó, tương quan về giá dựa vào thông tin theo dõi thị trường của tổ chức, cá nhân và các thông tin cần thiết khác (nếu có).

(iii) Giá bán buôn tối đa của các sản phẩm sữa còn lại được xác định trên cơ sở tương quan với sản phẩm chuẩn nêu trên theo nguyên tắc quy định tại điểm a.

Trường hợp có thay đổi chênh lệch về trọng lượng, xác định giá bán buôn tối đa thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Trường hợp có thay đổi về quy cách đóng gói, bao bì, mẫu mã và thông tin chất lượng được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì là sản phẩm mới. Vì vậy, tổ chức, cá nhân phải xác định giá bán buôn tối đa theo quy định tại điểm c khoản này.

(Ví dụ minh họa được nêu tại Phụ lục 1 của công văn này)

Quy trình gửi Biểu giá tối đa, công bố công khai thông tin của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại tiết (iii) điểm a nêu trên.

c) Đối với tổ chức, cá nhân có sản phẩm sữa mới đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng và cấp phép lưu hành nhưng chưa lưu thông trên thị trường:

[...]