BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6299/BTC-NSNN
V/v tiết kiệm chi thường xuyên năm
2021 theo Nghị quyết 58/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 6
năm 2021
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2021 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm
2021; trong đó yêu cầu: Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà
nước, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên dành nguồn lực phục vụ
phòng, chống dịch và các nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách, đột xuất khác; cắt
giảm tối thiểu 50% kinh
phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước còn lại của các bộ, cơ quan trung
ương, địa phương (trừ các hoạt động quan trọng, cấp bách và phục vụ công tác
phòng chống dịch của các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y tế, kinh phí hoạt động ngoại
giao quốc gia khác của Bộ Ngoại giao) và tiết kiệm
thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm 2021 để bổ sung nguồn phòng, chống dịch Covid-19,
tăng đầu tư phát triển
và nhiệm vụ an ninh, quốc phòng cần thiết: Bộ Tài
chính có báo cáo cụ thể Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 20 tháng 6 năm 2021.
Để có cơ sở tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây
gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện cắt giảm và tiết kiệm thêm dự toán chi thường
xuyên còn lại của năm 2021 như sau:
1. Đối tượng thực hiện:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị đã được cấp có
thẩm quyền giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 hoặc sử dụng
số thu phí được để lại, thu nghiệp vụ được để lại theo quy
định để chi hoạt động thường xuyên.
2. Phạm vi, cách thức cắt giảm kinh
phí và tiết kiệm thêm:
a) Cắt giảm tối thiểu 50% kinh phí hội nghị, công tác trong và
ngoài nước còn lại của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương (trừ các hoạt động
quan trọng, cấp bách và phục vụ công tác phòng chống dịch của các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Y tế, kinh phí hoạt động ngoại giao quốc gia khác của Bộ Ngoại
giao) còn lại tính đến ngày 15 tháng 6 năm 2021.
Số dự toán cắt giảm = (A-A1) x tối thiểu 50%
Trong đó: A là dự toán được giao năm
2021 để chi tổ chức hội nghị, đi công tác trong và ngoài nước theo phân bổ
hoặc số thực hiện năm 2020 (đối với trường hợp cấp có thẩm quyền
khi giao dự toán năm 2021 không chi tiết các nội dung chi tổ chức hội nghị, đi
công tác trong và ngoài nước); A1 là số kinh phí tổ chức hội
nghị, đi công tác trong và ngoài nước đã triển khai thực hiện/hoàn thiện hồ sơ,
thủ tục thực hiện đến ngày 15 tháng 6 năm 2021.
Riêng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y
tế, được tính trừ tiếp dự toán kinh phí hội nghị, công tác phòng chống dịch; Bộ
Ngoại giao được tính trừ tiếp dự toán kinh phí hội nghị, công tác hoạt động ngoại
giao quốc gia dự kiến thực hiện từ ngày 15 tháng 6 đến cuối năm 2021.
b) Tiết kiệm thêm 10% chi thường
xuyên còn lại (kể cả chi các hoạt động kinh tế và sự nghiệp bảo vệ môi trường)
của năm 2021:
Số kinh phí tiết kiệm thêm = (A - B -
C - D) x 10%.
Trong đó:
A: Là dự toán chi thường xuyên năm
2021 được cấp có thẩm quyền giao.
B: Tổng quỹ lương tính theo mức lương
cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, phụ cấp,
tiền công và các khoản chi khác cho con người theo chế độ, chính sách hiện hành (học
bổng học sinh, sinh viên; tiền ăn, tiền thưởng theo chế độ quy định, tiền thuê
chuyên gia; các khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành kể cả bằng tiền và hiện vật;
kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí theo chế độ quy định,...).
C: Tổng dự toán các khoản chi thường
xuyên không thực hiện cắt giảm, gồm:
- Số tiết kiệm 10% dành để cải cách
tiền lương đã giao cho các cơ quan, đơn vị đầu năm;
- Chi từ nguồn vốn ngoài nước, vốn đối
ứng các dự án ODA;
- Kinh phí thực hiện các chế độ chính
sách an sinh xã hội đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Kinh phí để triển khai các nhiệm vụ
chi phòng, chống và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
- Kinh phí đào tạo lưu học sinh nước
ngoài ở Việt Nam và đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài diện Hiệp định;
kinh phí thực hiện Đề án đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý,... ở
nước ngoài;
- Kinh phí thực hiện các chương
trình, đề tài, đề án khoa học cấp nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hợp tác khoa học kỹ thuật với một số nước theo
Hiệp định hoặc Nghị định thư;...
- Kinh phí tài trợ báo, tạp chí, xuất
bản, chi trợ giá; quỹ nhuận bút của các cơ quan báo chí; kinh phí đặt hàng sản
xuất phim; đặt hàng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích; đặt
hàng các kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị;
- Kinh phí mua sắm trang phục ngành,
kinh phí thuê trụ sở;
- Kinh phí hoạt động phục vụ phiên
tòa; kinh phí hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động
tư pháp của cơ quan kiểm sát nhân dân; kinh phí giám định phục vụ hoạt động của
cơ quan tư pháp, thanh tra, kiểm toán; kinh phí hoạt động của đoàn Hội thẩm,
kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án, tiêu hủy tang vật, kinh phí thừa phát lại;
- Kinh phí tổ chức hội nghị, công tác
trong và ngoài nước (do đã tính tiết kiệm theo hướng dẫn tại tiết a nêu trên);
- Các khoản kinh phí được Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính giao bổ sung dự toán ngoài Quyết định giao dự toán năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
D: Các khoản chi thường xuyên thực tế
đã chi hoặc đã thực hiện ký kết hợp đồng thực hiện đến ngày 15 tháng 6 năm
2021; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa
tài sản, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
công và dịch vụ công ích, đã thực hiện một trong các khâu tổ chức lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c) Tiết kiệm 10% chi phí quản lý thực
hiện Pháp lệnh Người có công: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện cắt
giảm 10% dự toán chi phí quản lý thực hiện Pháp lệnh Người có công còn lại tính
từ ngày 15 tháng 6 đến cuối năm 2021.
d) Tiết kiệm 10% chi phí quản lý của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện cắt
giảm 10% dự toán chi phí quản lý còn lại tính từ ngày 15 tháng 6 đến cuối năm
2021, loại trừ những nhiệm vụ chi sau:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương và các khoản đóng góp theo lương;
- Chi nghiên cứu khoa học đối với các
đề tài, đề án đã được phê duyệt;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế
theo chế độ quy định; chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán
bộ trong ngành; chi thuê mướn, chi phí thực hiện hợp đồng thuê khoán công việc
hoặc hợp đồng lao động theo quy định; chi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
- Chi tuyên truyền, phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Chi hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế;
- Chi phí thu bảo hiểm xã hội tự nguyện,
thu bảo hiểm y tế của người tham gia theo hộ gia đình, của học sinh, sinh viên
đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp từ quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp;
- Chi làm sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo
hiểm y tế;
- Chi trang phục thanh tra chuyên
ngành, trang phục y tế; chi hỗ trợ cước điện thoại cho một số chức danh, vị trí
công tác;
- Chi phí chuyển tiền trả cho Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng Thương mại;
- Chi cập nhật dữ liệu biến động thay
đổi thông tin hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế; chi rà soát thông tin, cập nhật
cơ sở dữ liệu, cấp mã số cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức thực hiện:
a) Căn cứ hướng dẫn xác định dự toán
cắt giảm và tiết kiệm nêu tại khoản 2 của Công văn này; Thủ
trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách xác định số kinh phí cắt giảm và tiết kiệm thêm, gửi
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp rà soát, tổng hợp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung
ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác
định và chịu trách nhiệm về việc xác định số kinh phí cắt giảm và tiết kiệm
thêm đối với từng lĩnh vực chi theo đúng hướng dẫn, gửi Bộ Tài chính trước ngày
15 tháng 6 năm 2021 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định số kinh phí thực hiện cắt giảm và tiết kiệm thêm cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc, chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả các cơ quan,
đơn vị hành chính đã được giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính; các cơ quan, đơn vị chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu
phí được để lại, nguồn thu nghiệp vụ được để lại); gửi Bộ Tài chính để theo
dõi, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Kho bạc nhà nước để kiểm soát chi theo phương án cắt giảm và tiết kiệm
thêm đã được duyệt.
c) Căn cứ Quyết định cắt giảm và tiết
kiệm thêm dự toán chi thường xuyên được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách có
văn bản gửi Kho bạc Nhà nước giao dịch để thực hiện. Kho bạc Nhà nước thực hiện
giữ lại tại ngân sách các cấp đối với số kinh phí cắt giảm, tiết kiệm thêm được
cấp có thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, đơn vị chi thường xuyên từ
nguồn ngân sách nhà nước. Hết thời gian chỉnh lý quyết toán KBNN nơi giao dịch
hạch toán hủy dự toán đã hạch toán cắt giảm và tiết kiệm thêm tại đơn vị sử dụng
ngân sách.
Đối với các cơ quan, đơn vị chi thường
xuyên từ nguồn thu phí được để lại, thu nghiệp vụ được để lại: Căn cứ Quyết định
cắt giảm và tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên của cơ quan chủ quản, các
cơ quan, đơn vị thực hiện nộp kinh phí cắt giảm vào ngân sách nhà nước chia làm
2 đợt trước ngày 30/9/2021 và trước ngày 31/12/2021, số kinh phí cắt giảm nộp
vào thu ngân sách nhà nước, tiểu mục 4949.
Kinh phí cắt giảm và tiết kiệm thêm của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nộp vào các Quỹ Bảo hiểm xã hội, Quỹ Bảo hiểm
thất nghiệp, Quỹ Bảo hiểm y tế tương ứng.
Kinh phí cắt giảm và tiết kiệm thêm của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn chuyển sang
năm sau sử dụng theo quy định.
d) Các Bộ, cơ quan Trung ương rà
soát, sắp xếp, bố trí lại các nhiệm vụ chi thường xuyên
trong phạm vi dự toán còn lại (sau khi đã thực hiện cắt giảm và tiết kiệm thêm dự toán 6 tháng cuối năm 2021):
Để đảm bảo hoàn
thành các nhiệm vụ chuyên môn đã được giao đầu năm trong điều kiện thực hiện cắt
giảm và tiết kiệm thêm dự toán theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao đầu
năm, tăng cường quản lý, chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả, trên
cơ sở đó đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và an sinh
xã hội.
Chủ động rà soát, sắp xếp để cắt giảm
hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách,
các khoản chi mua sắm trang thiết bị; hạn chế chi tổ chức hội nghị, hội thảo,
đi công tác nước ngoài.
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Tài chính tham mưu, điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; chủ động sắp
xếp, cắt giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, trong đó:
- Chủ động đảm bảo nguồn ngân sách địa
phương (bao gồm cả nguồn cải cách tiền lương còn dư theo quy định) và sử dụng nguồn
ngân sách trung ương bổ sung (nếu có) để thực hiện các chính sách an sinh xã hội
đã ban hành; không để phát sinh tình trạng chậm, muộn, nợ
chế độ, chính sách trên địa bàn.
- Trường hợp dự kiến thu ngân sách địa
phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong khi vẫn phải chi
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, địa phương phải chủ động xây dựng
phương án điều hành sử dụng các nguồn lực của mình theo quy định để đảm bảo cân
đối ngân
sách địa phương. Cụ thể:
Huy động nguồn dự phòng ngân sách địa
phương và tối đa phần còn lại của 70% số dư Quỹ dự trữ tài chính đầu năm 2021
(sau khi đã sử dụng theo chế độ quy định để thực hiện công tác phòng, chống dịch
Covid-19 và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19).
Huy động nguồn kết dư ngân sách địa
phương, phần tăng thu ngân sách địa phương năm 2020 chuyển nguồn sang năm 2021 sau khi đã dành nguồn để
cải cách tiền lương theo quy định (nếu có) và các nguồn lực tài chính hợp pháp
khác của địa phương theo quy định.
Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp về phương án điều hành cân đối ngân sách địa phương tại kỳ họp gần
nhất theo đúng quy định Khoản 3 Điều 52 và Khoản 1 Điều 59 Luật
ngân sách nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính
để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung cắt giảm và tiết
kiệm thêm chi thường xuyên còn lại năm 2021 theo Nghị quyết số 58/NQ-CP của
Chính phủ. Đề nghị các Bộ, cơ quan
Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện; nếu có vướng mắc thì kịp thời phản ánh
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở Tài chính, Cục thuế, Cục hải quan,
KBNN các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Các đơn vị: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,
KBNN, Vụ HCSN, Vụ I, Vụ TCNH, Cục
TCDN;
- Lưu: VT, NSNN (281b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|