Lời giới thiệu
Giao rừng, khoán bảo vệ rừng (GR,KBVR) cho hộ
gia đình, cá nhân và các cộng đồng dân cư là một chủ trương lớn, có tính chiến
lược để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững trong giai đoạn hiện nay.
Từ năm 1994 đến 2001 Chính phủ đã ban hành
các nghị định: số 01/CP về việc giao khoán đất sử dụng vào Mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước;
số 02/CP về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; số
163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào Mục đích lâm nghiệp; quyết định số
178/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, các tiến trình giao
đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng diễn ra rất chậm và không đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn do nhiều nguyên nhân thuộc về khách quan và chủ quan, trong
đó có nguyên nhân thiếu phương pháp tiến hành một cách thống nhất.
Trong thời gian qua, Cục Lâm nghiệp đã phối
hợp với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam khẩn trương xây dựng sổ tay hướng dẫn
giao rừng, khoán bảo vệ rừng thí Điểm cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn,
làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 304/2005/ TTg ngày 23/11/2005;
Tuy nhiên, đến thời Điểm này, việc xây dựng
sổ tay mới hoàn thành được một số nội dung chính như: Xác định các bước kỹ
thuật trong giao rừng, khoán bảo vệ rừng, xây dựng đề cương của đề án giao
rừng, khoán bảo vệ rừng, hệ thống mẫu biểu trong Điều tra thực địa... còn một
số nội dung khác vẫn đang được tiến hành. Để các địa phương triển khai việc
giao rừng, khoán bảo vệ rừng thí Điểm đúng tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ ( Quý III/2006 phải hoàn thành). Cục Lâm nghiệp tạm thời giới thiệu
một số nội dung trích trong sổ tay hướng dẫn giao rừng, khoán bảo vệ rừng để các
địa phương có cơ sở triển khai; trong quá trình thực hiện sẽ được bổ sung, hoàn
thiện đối với từng khâu công việc trong giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo nội
dung của sổ tay hoàn chỉnh.
Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến
đóng góp từ cơ sở để bổ sung cho nội dung của sổ tay hướng dẫn được hoàn chỉnh
hơn.
Phần I
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
TRONG QUÁ TRÌNH GR,KBVR:
Sơ đồ 1: Giới thiệu
tóm tắt các bước tiến hành
Bước 1. Chuẩn bị:
1) Đối tượng chuẩn bị:
Để tiến hành GR,KBVR theo tinh thần của quyết
định 304/2005/QĐ-TTg, cần phải được chuẩn bị kỹ ở các cấp từ tỉnh, huyện xã và
chủ rừng:
- Ở cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát riển
nông thôn chủ trì việc chuẩn bị trên cơ sở phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan.
- Ở cấp huyện: Phòng kinh tế huyện chủ trì việc
chuẩn bị theo sự chỉ đạo chung của Sở NN&PTNT.
- Ở cấp xã: chủ rừng (lâm trường, ban quản
lý, công ty…) phối hợp với UBND xã thực hiện việc chuẩn bị.
Thành viên của tổ công tác GR,KBVR ở xã bao
gồm :
- Cán bộ địa chính của xã;
- Cán bộ kiểm lâm;
- Cán bộ lâm trường, công ty lâm nghiệp ( chủ
rừng );
- Đại diện các thôn bản liên quan;
Lưu ý: Giao rừng là giao những diện tích có
rừng cho dân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. Có 2 loại hình giao rừng:
- Hợp pháp hoá rừng của chính cộng đồng hộ
gia đình đang quản lý cho chính họ;
- Thu lại rừng đang cho các tổ chức như lâm
trường, ngư trường...hay các diện tích rừng đang do UBND xã quản lý để giao
rừng cho gia đình, cộng đồng quản lý.
Khoán bảo vệ rừng: là rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất hiện do các Ban quản lý, các lâm trường hay do UBND các
xã đang quản lý để khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình có thời hạn hay lâu
dài để bảo vệ theo hợp đồng.
2) Nội dung chuẩn bị:
2.1. Tổng quan: Thu thập các tài liệu liên
quan đến việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng, các loại bản đồ đất, bản đồ hiện
trạng rừng, hành chính, dân cư... Bên cạnh đó thu thập các loại thông tin, tài
liệu cần thiết sau:
- Các văn bản pháp lý có liên quan;
- Các tài liệu quy hoạch, kế hoạch ngành có
liên quan (lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, định canh định cư, các chương
trình phát triển kinh tế xã hội, …);
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của huyện, xã;
- Phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã (nếu
có);
- Các phương án Điều chế rừng, đổi mới lâm
trường theo Quyết định 187/1999/QĐ-TTg ngày 16/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh, nằm trong khu
vực giao;
- Các số liệu kiểm kê rừng ở địa phương;
- Các loại bản đồ:
+ Bản đồ địa hình; bản đồ hiện trạng rừng;
+ Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội của huyện, xã
+ Bản đồ thể hiện được ranh giới và loại rừng
do cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp tỉnh phát hành.
2.2. Dự kiến qui mô, vị trí GR,KBVR:
a) Trên cơ sở rà soát, thống kê đối tượng được
GR,KBVR theo thứ tự ưu tiên được qui định ở Mục 1 phần II của Thông tư
17/2006/TT-BNN ngày 14/3/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
b) Căn cứ vào hạn mức GR,KBVR qui định tại Khoản 3, Điều 4 quyết định 304 và quĩ rừng thực tế của đơn vị
và địa phương, dự kiến qui mô, vị trí khu rừng để GR,KBVR ở các buôn, làng, xã.
3. Lập kế hoạch tổ chức GR,KBVR với các bên
liên quan:
Tổ công tác cùng với các bên liên quan từ
huyện đến xã thống nhất sự hợp tác, phân công trách nhiệm, dự kiến công việc để
lập kế hoạch chi Tiết cho toàn bộ tiến trình.
Bảng kế hoạch thực
hiện GR,KBVR:
Stt
|
Mô tả công việc
|
Địa Điểm
|
Thời gian
|
Trách nhiệm
|
Kết quả mong đợi
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng kế hoạch được giao cho các bên liên quan
để thuận tiện trong quá trình thực hiện và theo dõi giám sát.
Chú
ý yêu cầu của bước chuẩn bị: Cán bộ ở từng vị trí công tác, từng cấp quản lý
phải chủ động chuẩn bị xây dựng hồ sơ và thu thập tài liệu cần thiết.
Bước 2. Phổ biến và thống nhất triển khai:
1/ Người/ cơ quan phổ biến:
Tổ công tác GR,KBVR (Do UBND huyện quyết định thành lập, thành phần có sự
tham gia của chủ rừng, làng bản, UBND xã và các thành phần khác ) chịu trỏch
nhiệm phối hợp với chớnh quyền địa phương, phổ biến đến người dõn cỏc nội dung
liờn quan đến chủ trương GR, KBVR, kế hoạch và trỡnh tự tiến hành, nhu cầu và
nguyện vọng của cộng đồng, hộ gia đỡnh nhận rừng, thu thập các ý kiến và giải
thớch rừ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ của Nhà nước, Hộ gia đình, chủ rừng trong
giao và nhận rừng.
2/ Đối tượng được phổ biến:
Đối tượng được phổ biến là: già làng, trưởng
bản, ban lãnh đạo thôn làng, các hộ gia đình trong thôn, làng. Cuộc họp chỉ có
thể đạt kết quả tốt khi có mặt đại diện của ít nhất 2/3 số hộ, trong đó tỷ lệ
nữ đạt 30% trở lên.
3/ Tổ chức họp dân và nội dung phổ biến:
a/ Địa Điểm, thời gian: Tại thôn, buôn dự
kiến GR, KBVR, thời gian 1 buổi.
b/ Cách tổ chức và thúc đẩy cuộc họp:
- Bàn bạc, thảo luận trước với lãnh đạo thôn,
buôn về địa Điểm, thời gian, nội dung, thành phần tham gia và người chủ trì
cuộc họp.
- Nội dung cuộc họp được trình bày trên giấy
khổ lớn (Ao) thật ngắn gọn, dễ hiểu. Có thể sử dụng các hình ảnh, sơ đồ, bảng
biểu … để người dân tham khảo trước và trong khi họp.
- Tổ công tác cần có kỹ năng thúc đẩy để mọi
người tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến và ghi lại đầy đủ các ý
kiến.
c/ Nội dung và kết quả cuộc họp dân:
- Lựa chọn nông dân nòng cốt tham gia là đại
diện ban lãnh đạo thôn làng, già làng, đại diện nam nữ, già trẻ, những người có
uy tín và am hiểu về tình hình đất đai, tài nguyên rừng, phương thức quản lý
của cộng đồng. Trung bình ở mỗi thôn, làng nên chọn từ 10 -12 nông dân nòng cốt
để cùng làm việc với tổ công tác, từ đó phân chia ra 2 -3 nhóm làm việc;
- Phổ biến và giải thích ngắn gọn, rõ ràng
đến người dân về chủ trương, chính sách về GR,KBVR, đặc biệt là quyền lợi, nghĩa
vụ của người dân khi được GR,KBVR
-
Bàn bạc, thống nhất về nhu cầu được GR,KBVR và cam kết thực hiện việc quản lý
bảo vệ của hộ gia đình và cộng đồng (thông qua công cụ phiếu thăm dò nguyện
vọng);
- Bàn bạc, thống nhất số hộ, phương án giao
rừng, khoán bảo vệ rừng trên địa bàn thôn, buôn, kế hoạch triển khai với hộ gia
đình, cộng đồng về giao rừng, khoán bảo vệ rừng;
- Thống nhất kế hoạch đăng ký nhận giao rừng,
nhận khoán bảo vệ rừng của hộ gia đình, cộng đồng;
- Bàn bạc, thống nhất để hình thành tổ chức
của cộng đồng, nội dung quy ước, hương ước về quản lý, sử dụng tài nguyên rừng
được giao, được khoán bảo vệ cho cộng đồng và các hộ gia đình trong thôn
- Biên bản cuộc họp, nhất là các Điều Khoản
đã thống nhất tại cuộc họp cần được ghi lại cẩn thận, đọc lại ở cuối buổi họp
và ký xác nhận của cán bộ địa phương.
* Kết quả buớc 2 đạt được là:
- Chủ trương chính sách GR,KBVR được thông
báo và giải thích rõ ràng đến người dân, đặc biệt là quyền lợi và nghĩa vụ của
người nhận đất lâm nghiệp ( GR) hay nhận khoán bảo vệ rừng.
- Cộng đồng xác định nhu cầu và cam kết tham
gia nhận rừng để quản lý bảo vệ và tổ chức kinh doanh lâu dài.
- Thống nhất kế hoạch triển khai với cộng
đồng và lựa chọn nông dân nòng cốt tham gia đánh giá nông thôn, lập phương án
giao GR,KBVR.
Bước 3. Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng.
Việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng rừng được
thực hiện thường xuyên theo các qui định hiện hành, các kết quả kiểm kê rừng
cần được thể hiện trên bản đồ (nếu chưa có thì tổ công tác và các cơ quan chức
năng của tỉnh phải cho tiến hành ngay trước khi giao rừng, khoán bảo vệ rừng
cho các hộ gia đình, cộng đồng. Tuy nhiên, chỉ đi phúc tra nếu chưa có được các
số liệu về tài nguyên, trạng thái rừng thì tiến hành đáng giá sơ bộ trước khi
giao rừng hay khoán bảo vệ rừng theo các nội dung sau :
1/ Đối tượng tham gia Điều tra đánh
giá :
Đối với rừng giao, tổ công tác xác minh, hiệu
chỉnh các tài liệu và phân loại rừng theo chất lượng do các cơ quan lâm nghiệp
cấp tỉnh cung cấp. Quá trình hiệu chỉnh cần có sự tham gia của người dân.
Đối với rừng giao khoán bảo vệ, chủ rừng chủ
trì thực hiện hoặc có thể thuê các cơ quan chuyên ngành với sự tham gia của
người dân.
2/ Các chỉ tiêu đánh giá:
- Tổ thành loài cây: xác định tên loài cây có
giá trị kinh tế hay cây Mục đích (tên phổ thông, tên dân tộc và tên khoa học).
Các loài cây Mục đích này cần chia làm 3 nhóm : (1) nhóm loài A: gồm các
loài cây quí hiếm thuộc nhóm 1, 2 và các loài cây nằm trong sách đỏ cần bảo
vệ ; (2) nhóm loài B: các loài cây có thể cung cấp gỗ thương mại cho xuất
khẩu và chế biến trong nước ; (3) nhóm loài C: các loài cây cung cấp gỗ
gia dụng, lâm sản ngoài gỗ.
- Mật độ theo cấp kính: xác định tất cả các
cây có đường kính ngang ngực (d1,3) từ 10cm trở lên và chia làm 4 cấp :
(1) cấp 1 : d1,3 từ 10-20cm ; (2) cấp 2 : d1,3 từ 21-30
cm ; (3) cấp 3 : d1,3 từ 31-40cm và (4) cấp 4 : d,3 lớn hơn
40cm.
- Chiều cao cây : ở mỗi cấp kính đo
chiều cao 3 cây tính đến m
- Trữ lượng cây đứng : xác định trử
lượng cây đứng tính bằng m3 thông qua tương quan v= f(d,h), tương quan này do
cán bộ chuyên môn lập và biểu hoá để dễ tra cứu.
Trên cơ sở tổng hợp tất cả các chỉ tiêu trên
đây, phân rừng thành 3 trạng thái đơn giản để người dân dễ nhận biết, dễ xác
định khi đánh giá kết quả bảo vệ và phát triển rừng sau khi được giao.
* Trạng thái A: gồm rừng tự nhiên có trữ
lượng giầu và trung bình (trữ lượng bình quân đạt từ 100 m3 trở lên), trong đó
trử lượng các cây có cấp kính lớn hơn 40cm (có thể khai thác, hưởng lợi được
ngay) đạt trên 30% tổng trử lượng của rừng. Gọi tắt là rừng giàu.
* Trạng thái B: Rừng thứ sinh nghèo (trữ
lượng bình quân từ 60 m3 đến dưới 100 m3), chưa có hoặc rất ít cây ở cấp kính
trên 40. Phải nuôi dưỡng nhiều năm (từ 10-15 năm) để các cây ở cấp kính 31-40
cm chuyển lên cấp kính trên 40 cm (có thể khai thác được). Gọi tắt là rừng
nghèo.
* Trạng thái C: Rừng non, rừng phục hồi, các
cây gỗ chủ yếu nằm ở cấp kính 1 và 2 : từ 10-30cm rất ít cây đạt cấp kính
3 : từ 31-40cm (trữ lượng bình quân dưới 60 m3 ), phải tiến hành nuôi
dưỡng, trồng bổ sung một thời gian dài (trên 15 năm ) mới có thể khai thác. Gọi
tắt là rừng non.
* Đối với rừng tre nứa, rừng hỗn giao gỗ, tre
nứa…các cơ quan lâm nghiệp hướng dẫn mô tả trạng thái theo các quy định hiện
hành và vận dụng cho phù hợp với thực tế của từng địa phương
3/ Phương pháp Điều tra đánh giá:
Sử dụng phương pháp Điều tra nhanh, có sự
tham gia tích cực của người dân (những người nhận rừng), sau đây là một số lưu
ý chính :
- Mỗi trạng thái rừng có thể lập 3 ô tiêu
chuẩn điển hình, mỗi ô có diện tích 500m2
- Trong mỗi ô tiêu chuẩn đo đếm tất cả các
cây có d1,3 lớn hơn 10cm với các chỉ tiêu : tên loài, đường kính, chiều
cao. Đường kính đo đơn giản theo 4 cấp cho nên dùng một thước dây, đánh dấu sẵn
4 mốc của 4 cấp kính qui định ở trên (chú ý mỗi mốc một màu khác nhau), người
đo chỉ cần dùng thước này đo vanh cây ở độ cao ngang ngực để đọc cây đó thuộc
cấp kính nào và ghi vào mẫu Điều tra lập sẵn. Mỗi cấp kính cần đo chiều cao 3
cây bằng thước đo cao (Blumleiss, hay thước đo laser...).
Bước 4. Xây dựng phương án giao rừng và khoán
bảo vệ rừng đơn vị từng thôn bản (hay xã) và xác định sơ bộ ranh giới rừng được
giao khoán cho từng hộ gia đình trên bản đồ.
1/ Phạm vi xây dựng phương án:
Các phương án cơ sở ở cấp xã và cấp chủ rừng
phải xuất phát từ nhu cầu nhận rừng của các thôn, bản.
Phương án giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng xây dựng chủ yếu ở cấp xã trên cơ sở phương án sơ bộ của cấp huyện và
phù hợp thực tế địa phương.
Phương án giao đất, khoán đất sẽ do ngành tài
nguyên môi trường thực hiện sau khi được giao rừng và phù hợp với diện tích
rừng được giao.
Phương án khoán bảo vệ rừng được xây dựng ở
cấp chủ rừng (tức là lâm trường, ban quản lý, công ty lâm nghiệp và chủ rừng ở
xã, thôn).
Cấp tỉnh xây dựng phương án giao rừng, khoán
bảo vệ rừng cho toàn tỉnh ; cấp huyện trên cơ sở phương án của cấp tỉnh và
thực tế địa phương để hướng dẫn các xã xây dựng phương án cụ thể của xã.
2/ Đối tượng xây dựng
- Phương án giao rừng cho các đối tượng do
UBND xã chỉ đạo nhóm công tác xây dựng và trình UBND huyện phê duyệt. nhưng
cũng có thể thuê tư vấn để thực hiện.
- Phương án khoán bảo vệ rừng do chủ rừng chủ
trì, phối hợp với UBND xã xây dựng trên cơ sở có sự thống nhất với các thôn
bản, các gia đình để thực hiện
3/ Kinh phí xây dựng phương án:
Kinh phí xây dựng phương án lấy từ ngân sách
địa phương.
4/ Nội dung phương án:
Nội dung của phương án GR,KBVR cần đơn giản,
dễ hiểu và được hướng dẫn chi Tiết ở phần II của sổ tay này. Các hoạt động và
công cụ để xây dựng phương án bao gồm:
- Điều tra, thu thập thông tin và phân tích,
đánh giá tình hình kinh tế, xã hội của địa phương
- Điều tra, đánh giá các Điều kiện tự nhiên,
hiện trạng tài nguyên rừng
- Xây dựng bản đồ hiện trạng và bản đồ GR,KBVR
(sử dụng công cụ: vẻ sơ đồ dự kiến GR,KBVR, xây dựng bản đồ).
- Xây dựng các khế ước về GR,KBVR (xem hướng
dẫn chi Tiết ở phụ lục)
5/ Họp dân lần 2 : thông qua nội dung
phương án:
+ Địa Điểm, thời gian: Tại thôn GR,KBVR, thời
gian 1 ngày
+ Cách tổ chức, thúc đẩy cuộc họp:
- Bàn bạc, thỏa luận trước với lãnh đạo thôn
làng về địa Điểm, thời gian, nội dung, thành phần tham gia và người chủ trì
cuộc họp.
- Toàn bộ các kết quả ở bước 3 được tóm tắt
trên giấy Ao theo từng nội dung.
- Cán bộ trong tổ công tác hướng dẫn cho nông
dân nòng cốt cách trình bày kết quả
- Tổ công tác cần chuẩn bị chương trình, sắp
xếp trình tự các nội dung trình bày thảo luận và cần có kỹ năng thúc đẩy để mọi
người tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến
+ Nội dung và kết quả cuộc họp dân lần 2:
- Thúc đẩy để nông dân nòng cốt trình bày
từng nhóm kết quả và thảo luận chung trong cộng đồng để lấy ý kiến. Các nội
dung quan trọng sau cần được làm rõ và đạt được sự thống nhất trong thôn buôn:
- Thống nhất phương thức GR,KBVR theo hộ,
nhóm hộ hoặc giao cho cộng đồng. Nếu GR,KBVR theo nhóm thì cẩn phải xác định
các tiêu chí phân nhóm trên cơ sở tự nguyện của các thành viên trong cộng đồng.
+ Thống nhất lại sơ đồ vị trí GR,KBVR theo
hộ, theo nhóm hộ và theo cộng đồng.
- Sau khi thống nhất các Điểm cơ bản trong
phương án, phổ biến mẫu đơn xin nhận rừng và thông báo cho hộ, nhóm hộ, cộng
đồng làm đơn theo hướng dẫn.
- Thảo luận về phương án tổ chức quản lý rừng
trong cộng đồng: thảo luận để hình thành ban quản lí rừng thôn buôn, quy ước
quản lý bảo vệ rừng.
- Tất cả kết quả cuộc họp, các ý kiến phản
hồi cần được ghi nhận để chỉnh sửa và ghi thành biên bản cuộc họp được đại diện
xã, thôn và nhóm công tác ký tên.
6/ Thủ tục thẩm định và trình duyệt:
Phương án giao GR,KBVR cần được thẩm định
theo nguyên tắc :
- Có sự tham gia của đối tượng nhận rừng và
các bên có liên quan trong công tác quản lý sau này.
- Người dân đồng ý và nhận thức đúng về GR,KBVR.
- Tuân theo pháp lí và chính sách giao đất
giao rừng của chính phủ và địa phương
- Trước khi thẩm định, có đánh giá tại hiện
trường để lấy ý kiến của người dân nhận đất lâm nghiệp.
- Cơ quan thẩm định: tổ công tác GR,KBVR của
xã (đối với rừng giao ), Chi cục lâm nghiệp ( đối với rừng khoán )
Nội dung thẩm định:
- Kiểm tra lại tính hợp lý của phương án, tài
liệu cũng như kết quả đánh giá trên hiện trường
- Đánh giá phương án có đạt các nguyên tắc
trong GR,KBVR hay không?
- Tuân theo pháp lý, phù hợp với quy hoạch và
truyền thống, có sự tham gia và quyết định của người dân
- Bảo đảm đạt được yêu cầu:
+ Công bằng trong khi giao về quy mô, vị trí
cho các đối tượng,
+ Phương thức giao phù hợp với Điều kiện địa
phương
+ Phương án có tính khả thi, hiệu quả và bền
vững
+ Nêu rõ những Điểm chưa phù hợp cần được
chỉnh sửa, bổ sung cho hoàn chỉnh để trình duyệt.
Sau khi thẩm định, tổ công tác cần hoàn chỉnh
các hồ sơ sau để trình duyệt:
- Báo cáo phương án GR,KBVR kèm theo bản đồ
hiện trạng, bản đồ GR,KBVR
- Biên bản họp thẩm định
- Tờ trình xin phê duyệt phương án
Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định phê duyệt
phương án giao rừng do UBND xã trình chung và cã chữ ký của từng chủ rừng, từng
hộ gia đình nhận rừng. Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt phương án khoán rừng.
Bước
5. Bàn giao hiện trường
1/ Đối tượng bàn giao, nhận bàn giao:
- Đối tượng bàn giao hiện trường đối với rừng
giao là cơ quan địa chính (cấp xã và cấp huyện) với sự hỗ trợ kỹ thuật của tổ
công tác. Đôí với rừng giao khoán bảo vệ thì đối tượng bàn giao là chủ rừng
(lâm trường, ban quản lý…);
- Đối tượng nhận bàn giao là hộ gia đình,
nhóm hộ hoặc cộng đồng đã được GR-KBVR
2/ Nội dung bàn giao:
- Sau khi tiếp nhận đơn đăng ký nhận rừng của
các đối tượng (hộ, nhóm hộ và cộng đồng) thực hiện ở bước 4, tổ công tác phối
hợp với các đối tượng nhận rừng tổ chức phân chia đất, rừng trên hiện trường
bằng cách căn cứ ranh giới trên bản đồ GR,KBVR đã thống nhất trong phương án để
xác định ranh giới ngoài thực địa, tiến hành cắm mốc (xem hướng dẫn cụ thể ở
phụ lục). Nếu ranh giới trên bản đồ không chính xác thì sơ bộ xác định lại và
hoàn chỉnh lại bản đồ nội nghiệp sau khi báo cáo lại người có thẩm quyền quyết
định cuối cùng vào phương án.
- Việc xác định và cắm mốc cần có sự chứng
kiến của bên giao, bên nhận và các bên nhận rừng giáp ranh.
- Tổ công tác chuẩn bị các bảng tên lô, tên
chủ rừng (đối tượng nhận) và cùng cơ quan địa chính và đối tượng nhận rừng để
gắn vào lô rừng và tiến hành lập biên bản bàn giao hiện trường.
- Biên bản bàn giao hiện trường phải thể hiện
toạ độ các mốc ranh giới, các lô giáp ranh, diện tích, hiện trạng lô rừng được
giao và có đầy đủ chữ kỹ của bên giao, bên nhận và các chủ rừng giáp ranh.
Bước
6. Cấp giấy chứng nhận
1/ Nội dung tiến hành:
Tổ công tác giúp cơ quan địa chính cấp xã và
cấp huyện hoàn thành các hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng
và đất rừng bao gồm :
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng do đối tượng
nhận rừng viết theo hướng dẫn
- Biên bản bàn giao hiện trường được lập ở bước
5 trên đây.
- Sơ đồ trích lục lô rừng được giao.
- Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định giao
rừng và đất lâm nghiệp đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất
lâm nghiệp cho từng đối tượng nhận.
- Đối với rừng giao khoán bảo vệ thì khế ước
về quyền và nghĩa vụ của bên nhận được qui định tại hợp đồng giao khoán ký kết
giữa chủ rừng và bên nhận.
2) Các thủ tục:
- Tổ công tác giúp UBND xã tập hợp hồ sơ giao
rừng trình UBND huyện ra quyết định.
- Các bản đồ trong hồ sơ giao đất lâm nghiệp
được trích từ bản đồ giao đất giao rừng chung của vùng và bản đồ địa chính.
Trên các bản đổ trích lục kèm theo với sổ đá phải thể hiện rõ diện tích, ranh
giới các trạng thái rừng.
- Đối với rừng giao khoán bảo vệ thì các thủ
tục do chủ rừng và đối tượng nhận khoán thoả thuận trực tiếp, có sự chứng nhận
của UBND xã và đại diện thôn làng (Hồ sơ bao gồm: hợp đồng giao khoán, sổ giao
khoán theo mẫu của Bộ NN&PTNT).
- Trường hợp diện tích rừng trước khi giao
thuộc quyền quản lý của một đơn vị khác như lâm trường, cần phải làm thủ tục
thu hồi đất của đơn vị đó và chuyển giao cho địa phương. Tổ công tác gửi hồ sơ
đến Sở Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục thu hồi và chuyển giao bao gồm:
- Báo cáo phương án GR,KHR kèm theo bản đồ
hiện trạng, bản đồ GR,KHR
- Biên bản thẩm định
- Tờ trình của đơn vị đang quản lý đất lâm
nghiệp đề nghị giao lại cho địa phương.
- Văn bản của Ủy ban nhân dân huyện đồng ý
tiếp nhận đất của đơn vị để giao cho người dân theo phương án.
Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ lập thủ tục
thu hồi, bàn giao và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định về việc thu hồi
đất của đơn vị và giao cho địa phương.
Lưu ý: Bản đồ hiện trạng rừng cần được thống
nhất từ đầu với cơ quan địa chính, có thể sử dụng chính bản đồ địa chính để làm
cơ sở khoanh vẽ hiện trạng và giao rừng. Ngành tài nguyên môi trường không phải
đi đo đạc lại mà sử dụng bản đồ giao rừng để kiểm tra, đo đạc, đất đai.
Phần II
CÁC MẪU PHIẾU PHỤC VỤ
CHO GIAO RỪNG, KHOÁN BẢO VỆ RỪNG
( Mẫu 01 )
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
HIỆN TRẠNG RỪNG
Số ÔTC:……………..Lô
rừng:……………….Thôn:…………..xã:………….Huyện.........
Ngày Điều tra:…………………..Nhóm Điều
tra:……………………………
Mô tả văn tắt về lô rừng:
TT
|
Loài cây
|
Đường kính d1,3
(cm)
|
Chiều cao (m)
|
Ghi chú
|
10-20
|
21-30
|
31-40
|
>40
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
(Mẫu 02)
BIỂU TẬP HỢP CÁC CHỈ
TIÊU LÂM SINH CỦA RỪNG
ÔTC
|
Nhóm loài
|
Đường kính d1,3
(cm)
|
H (m)
|
V(m3)
|
Trạng thái rừng
|
10-20
|
21-30
|
31-40
|
>40
|
1
|
A
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
|
|
|
|
|
|
C
|
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Qui ha
|
|
|
|
|
|
|
2
|
A
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
|
|
|
|
|
|
C
|
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Qui ha
|
|
|
|
|
|
|
(Mẫu 03)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN XIN NHẬN ĐẤT LÂM
NGHIỆP CÓ RỪNG
( Dùng cho cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư)
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân huyện
Lâm trường, Ban quản
lý:………………….........
1. Chủ xin nhận đất:..........................................................
- Ngày tháng năm sinh:
- Nghề nghiệp:
- Số chứng minh nhân dân: …………………….. cấp ngày
………… tại
- Họ và tên vợ (hoặc chồng) của chủ hộ:
- Số nhân khẩu trong hộ:
- Số lao động chính trong hộ:
- Nơi thường trú:
2. Làm đơn xin nhận đất lâm nghiệp như sau:
2.1. Tổng diện tích xin nhận là: ………………ha,
2.2. Tại các địa Điểm như sau:...............................................................................................
2.3. Hình thức xin giao nhận là:
- Xin Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài:
- Xin Nhà nước cho nhận khoán bảo vệ:
(Đánh dấu × vào ô mà ông bà mong muốn)
Đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xã, huyện và
chủ rừng xem xét giao đất lâm nghiệp cho chúng tôi được quản lý và sử dụng.
Sau khi được nhận đất, chúng tôi xin chấp
hành đầy đủ mọi quy định của Nhà nước.
Ngày tháng năm 200
Xác nhận của UBND xã
( ký tên,
đóng dấu)
|
Xác nhận của trưởng thôn buôn
( ký và
nghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm 200
Người làm đơn ký tên
( ký và nghi rõ họ tên)
|
(Mẫu 04)
ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN GR,KBVR
Phần thứ nhất: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Sự cần thiết của việc GR,KBVR trong khu
vực.
1.2. Những căn cứ để xây dựng phương án.
1.3. Mô tả tóm tắt phương pháp tiến hành,
tiếp cận trong xây dựng phương án.
1.4. Giới thiệu tổng quát phương án
Phần thứ hai: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI KHU VỰC GR,KBVR
2.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý, khu vực hành chính
- Địa hình đất đai.
- Khí hậu thuỷ văn.
2.2 Tài nguyên rừng và đất rừng, quá trình
quản lí sử rừng:
Phần này mô tả chi Tiết kết quả Điều tra,
đánh giá tài nguyên rừng và đất rừng bao gồm:
- Quá trình sử dụng đất lâm nghiệp và đánh
giá quá trình cũng như những đề xuất liên quan đến giao đất rừng
- Tiềm năng về lâm sản ngoài gỗ dựa vào kinh
nghiệm cộng đồng: phân tích đánh giá, đặc biệt vai trò của nó đối với cộng đồng
nhận đất rừng.
- Thống kê tổng diện tích các loại đất, loại
rừng theo chủ quản lý, diện tích đất lâm nghiệp ( có rừng và chưa có rừng) có
thể giao, khoán.
- Thống kê diện tích các trạng thái rừng theo
khu vực, địa Điểm:
- Các chỉ tiêu lâm học cho từng trạng thái
rừng:
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
2.3.1. Lịch sử phát triển thôn buôn, cộng
đồng:
2.3.2. Dân số, lao động, thành phần dân tộc
và sự phân bố dân cư
2.3.3. Phân loại kinh tế hộ và vấn đề giao
đất lâm nghiệp, đánh giá phát triển kinh tế, nhu cầu về tài nguyên đất lâm
nghiệp để phát triển kinh tế hộ, cộng đồng. Vấn đề quan tâm đến hộ đói nghèo
trong giao đất lâm nghiệp.
2.3.4. Tổng số hộ, cộng đồng có nhu cầu nhận
đất, nhận rừng: Bao nhiêu hộ, cộng đồng nhận giao rừng, khoán bảo vệ rừng;
2.3.5 Tổ chức cộng đồng và quản lý rừng truyền
thống, cơ cấu sản xuất.
2.3.6. Cơ cấu sử dụng đất thôn buôn: Bao gồm
diện tích các loại đất cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chuyên
dùng, ao hồ, mặt nước. Đánh giá thực trạng sử dụng đất.
2.3.7. Chăn nuôi
2.3.8. Ngành nghề khác
2.3.9. Cơ sở hạ tầng.
2.3.10. Tín dụng, thị trường phục vụ sản
xuất.
Phần thứ ba: PHƯƠNG ÁN GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP
3.1. Quy mô, địa Điểm, thời gian giao đất lâm
nghiệp
- Quy mô, địa Điểm giao đất lâm nghiệp: Trình
bày diện tích, diện tích theo trạng thái rừng, địa Điểm giao
- Thời hạn giao
3.2. Phương thức giao đất lâm nghiệp:
Trình bày toàn bộ kết quả đã thống nhất với
thôn buôn:
- Giao đất lâm nghiệp cho đối tượng nào: Hộ
hay nhóm hộ (dòng họ) hay cộng đồng thôn buôn. Giải trình lí do hình thành
phương thức này và tính hợp lí, hiệu quả và nền vững của nó.
- Tổng số hộ hay nhóm hộ (dòng họ) hay cộng
đồng thôn buôn có nhu cầu nhận giao rừng, khoán bảo vệ rừng, diện tích rừng bình
quân giao hoặc khoán bảo vệ cho hộ. Dự kiến khu rừng giao cho hộ, cộng đồng.
- Phân chia đất lâm nghiệp (diện tích, trạng
thái rừng) đến từng đối tượng.
- Cam kết bảo vệ rừng của cộng đồng;
- Ý kiến của chủ rừng giao, khoán bảo vệ rừng
( Ban QL rừng phòng hộ, lâm trường) về khả năng kinh phí khoán bảo vệ hay khoán
hưởng lợi...
Phần thứ tư: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Chính sách hưởng lợi
4.1.1. Quyền lợi: Theo các quy định của Nhà
nước sau khi đã được quán triệt cho dân
4.1.2.Nghĩa vụ
- Tổ chức bảo vệ rừng
- Tổ chức kinh doanh rừng
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như
thuế, bảo vệ môi trường rừng.
4.2.Quy hoạch và kế hoạch đơn giản quản lý sử
dụng đất lâm nghiệp được giao
4.2.1.Quy hoạch và kế hoạch quản lý sử dụng
đất lâm nghiệp ở thôn buôn: Sử dụng kết quả công cụ 14 và 18, trình bày bảng kế
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trong 5 năm.
4.2.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho
từng loại đất, loại rừng: Căn cứ theo quy phạm để định hướng và giải pháp cụ thể
được đề xuất từ cộng đồng
4.3.Đầu tư và giải pháp kinh doanh rừng
4.3.1. Dự kiến vốn đầu tư (tổng số vốn đầu
tư, các nguồn vốn từ dân, từ các chương trình phát triển nông thôn, kế hoạch
của xã, huyện, ....)
4.3.2. Biện pháp tổ chức kinh doanh
4.4.Tổ chức quản lý rừng ở cộng đồng
Trình bày về phương hướng tổ chức cộng đồng
để quản lí bảo vệ và kinh doanh diện tích đất lâm nghiệp được giao như:
- Ban quản lý rừng cộng đồng: Thành phần,
trách nhiệm, quyền lợi
- Quy chế quản lí bảo vệ rừng cộng đồng
- Phân chia lợi ích từ đất lâm nghiệp trong
các nhóm hộ, cộng đồng
4.5.Hiệu quả của phương án
Phân tích và dự báo hiệu quả của phương án về
03 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường.
Phần thứ năm: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phụ lục: Bao gồm toàn bộ các bảng biểu, số
liệu, văn bản liên quan để xây dựng phương án
(Mẫu 05)
XÂY DỰNG KHẾ ƯỚC GIAO
RỪNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ........
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:…../KU-UB
|
|
KHẾ ƯỚC
Giao đất lâm nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ, cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài
vào Mục đích lâm nghiệp
- Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày
3/12/2004 và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành luật bảo vệ và phát triển
rừng,
- Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Lụât Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Căn cứ phương án giao đất lâm nghiệp của
UBND xã……………đã được UBND huyện………………..phê duyệt tại quyết định số………../QĐ-UB
ngày……tháng……năm……
- Căn cứ quyết định số ……./……/QĐ-UB
ngày….tháng…..năm….. của UBND huyện……………về việc giao giao đất lâm nghiệp cho
(hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ, cộng đồng) quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
vào Mục đích lâm nghiệp.
Hôm nay, ngày …../……/……tại văn phòng UBND
huyện…………..
Khế ước này được xác lập giữa:
Đại diện bên giao: (gọi tắt là bên A)
- Ông (bà):………………………………………………………………….
- Ông (bà):………………………………………………………………….
- Ông (bà):………………………………………………………………….
- Ông (bà):………………………………………………………………….
Đại diện bên nhận: (gọi tắt là bên B)
- Ông (bà):………………………………………………………………….
- Ông (bà):………………………………………………………………….
- Ông (bà):………………………………………………………………….
- Ông (bà):………………………………………………………………….
Tại thôn (buôn)……………..xã……………huyện………..tỉnh
Đăklăk
Hai bên cam kết thực hiện việc giao đất lâm
nghiệp theo các Điều Khoản sau đây;
Điều 1: Bên A giao cho bên B diện tích đất
lâm nghiệp để quản lý, sử dụng ổn định lâu dài vào Mục đích lâm nghiệp tại thửa
đất số…..tờ bản đồ số……. (Lô……,Khoảnh……., tiểu khu…….thuộc địa bàn xã…………………,
huyện……………., tỉnh ........... với các số liệu cụ thể như sau:
Tổng diện tích tự nhiên:………..ha.
+ Tổng diện tích có rừng…………ha, bao gồm:
- Đất có rừng tự nhiên:………….ha, trong đó
*Rừng giàu:…………. ha, số cây: ................
trữ lượng:………m3.
*Rừng trung bình: ....... ha, số cây:
.................trữ lượng: ...........m3
*Rừng nghèo:………....ha, số cây:
................ trữ lượng:………m3.
*Rừng non: .................. ha, số cây:
................. trữ lượng: ...........m3
*Rừng tre nứa:……......ha.
*Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa:…….ha, số cây:
......trữ lượng…… m3.
- Đất có rừng trồng: ……ha, loài: ...... tuổi:
.........trữ lượng…….m3.
+ Đất không có rừng:……………...ha.
(Có bản đồ tỷ lệ 1/10.000 kèm theo).
Điều 2: Thời gian giao là 50 năm, kể từ ngày
hai bên ký khế ước.
Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của bên A
Trách nhiệm:
- Xác lập rõ diện tích, hiện trạng rừng và
đất rừng trên bản đồ và thực địa.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các hộ gia đình (cá
nhân, cộng đồng…) đầu tư, kinh doanh trên diện tích đất lâm nghiệp được giao
theo đúng qui định của nhà nước.
- Đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách
của Nhà nước đã ban hành về giao đất lâm nghiệp.
- Bồi thường thiệt hại cho bên B phần tăng
thêm về rừng, trữ lượng gỗ và lâm sản sau khi giao theo quy định của Nhà nước
trong trường hợp Nhà nước thu hồi diện tích đất lâm nghiệp đã giao để xử dụng
vào Mục đích khác.
- Xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm lâm luật
nhằm giúp bên B yên tâm QLBVR, xây dựng và phát triển rừng trên diện tích đất
lâm nghiệp được giao.
- Giải quyết tốt lợi ích giữa nhà nước, cộng
đồng dân cư và chủ sử dụng rừng khi rừng được khai thác theo quy định hiện
hành.
2. Quyền hạn:
- Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quản
lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng của bên B.
- Có quyền yêu cầu bên B sửa chữa những thiếu
sót, sai lệch trong việc QLBVR và sử dụng đất lâm nghiệp được giao.
- Đình chỉ hoặc huỷ bỏ khế ước khi bên B vi
phạm nghiêm trọng các Điều Khoản đã quy định và xử lý các vi phạm của bên B
theo luật định.
Điều 4: Quyền lợi và nghĩa vụ của bên B
1. Quyền lợi:
Theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
Các quyền lợi khác:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng
về rừng và đất lâm nghiệp.
- Khi nhà nước thu hồi rừng và đất rừng để
phục vụ vào Mục đích khác thì chủ sử dụng đất được bồi thường theo quy định của
nhà nước tại thời Điểm thu hồi.
- Được chính quyền địa phương, cơ quan pháp
luật và cơ quan chuyên môn hỗ trợ, hướng dẫn QLBVR, gây trồng rừng, làm giàu
rừng…..
- Được liên kết với các thành phần kinh tế để
huy động vốn đầu tư cho việc xây dựng và phát triển rừng.
2. Nghĩa vụ:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
lâm nghiệp có những nghĩa vụ sau đây:
Quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp được giao đúng Mục đích, đúng ranh giới đã ghi trong quyết định giao
rừng và đất lâm nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo toàn và phát triển vốn rừng được giao.
Phải thực hiện các biện pháp tái tạo rừng ( nếu cần) ngay sau khi được giao
rừng.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Khế ước được gia hạn, không được gia
hạn hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau:
1. Khế ước được gia hạn: Khi bên B chấp hành
đúng nội dung của khế ước này; có nhu cầu quản lý và sử dụng tiếp lô đất lâm
nghiệp và được bên A đồng ý.
2. Khế ước không được gia hạn: Khi bên B vi
phạm Khoản 2 Điều 4 của khế ước này.
3. Điều chỉnh bổ sung khế ước: Trường hợp bên
A hoặc bên B muốn Điều chỉnh, bổ sung nội dung của khế ước thì phải báo cho bên
kia biết trước 1 tháng.
4. Hủy bỏ khế ước:
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào Mục đích khác.
- Chủ sử dụng rừng bị chết nhưng không có
người thừa kế theo pháp luật.
- Khế ước không thể thực hiện được trong
những trường hợp bất khả kháng (sự việc xảy ra không lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho
phép).
Điều 6: Thời hạn của khế ước này là 50 năm.
Nếu bên nào vi phạm khế ước thì tuỳ theo mức độ mà xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khế ước được lập thành 4 bản: bên A giữ 1
bản, bên B giữ 1 bản, UBND xã ……………giữ 1 bản và Hạt kiểm lâm …………giữ 1 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
|
T/M UBND HUYỆN
|
(Mẫu 06)
MẪU ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG RỪNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM
NGHIỆP
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân huyện
1. Chủ sử dụng đất:
- Họ tên chủ hộ gia đình (cá nhân):
- Năm sinh (của chủ hộ gia đình, cá nhân):
- Số CMND:......................... cấp
ngày....../...../............ tại
- Số đăng ký hộ khẩu:
- Họ tên vợ/chồng (của chủ hộ gia đình, cá
nhân):
- Nơi thường trú:
2. Làm đơn xin đăng ký quyền sử dụng tổng diện
tích đất lâm nghiệp:............... ha
(Bằng chữ: )
Các lô đất lâm nghiệp xin đăng ký được kê
khai trong bảng sau:
Tiểu khu
|
Khoảnh
|
Lô
|
Diện tích (ha)
|
Trạng thái rừng, đất
|
Mục đích sử dụng
|
Thời hạn sử dụng
|
Nguồn gốc sử dụng
đất lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Nguyện vọng xin được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chung (riêng) cho các thửa như sau:
- Cấp mỗi lô một giấy cho các lô số:
- Cấp chung một giấy cho các lô số:
4. Kèm theo đơn này có các giấy tờ sau:
Chúng tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên
đơn là đúng thực tế và bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật đất
đai.
Ý KIẾN CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN
(Xã, phường, thị trấn)
|
Ngày …… tháng ……
năm ……
Người sử dụng đất
(Ký, ghi họ tên)
|
Ngày …… tháng ……
năm ……
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐỊA CHÍNH CẤP CÓ THẨM QUYỀN
|
|
(Mẫu 07)
MẪU QUYẾT ĐỊNH GIAO
RỪNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số. . . . . . . .
./QĐ-UB
|
…………… ngày. . . .
.tháng. . . . .năm. . . . .
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND
HUYỆN
( QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH)
V/v Giao đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng thôn buôn)
ỦY BAN NHÂN
DÂN.................
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ vào Luật đất đai ngày 26/111/2003, Luật
bảo vệ và phát triển rừng ngày 3/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
của Chính phủ về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng,
Căn cứ Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16/111999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào Mục đích lâm nghiệp.
Theo đề nghị của phòng Nông nghiệp & Địa
chính tại tờ trình số . . . . . ngày ………… về việc giao đất lâm nghiệp cho các
hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài vào Mục đích lâm nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Giao cho . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . thuộc xã . . . . . . . . . . . . . . ., huyện
……………, tỉnh …………… đất lâm nghiệp để quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài vào Mục
đích lâm nghiệp theo quy hoạch của phương án đã được phê duyệt.
Tổng diện tích giao:. . . . . . . . . . .ha
Bao gồm các Khoảnh:. . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . tiểu khu . . . . . .
và các Khoảnh:. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . tiểu khu . . . . . .
Nằm trên địa bàn xã . . . . . . . . . . . . .
. . . huyện …………….
Trong đó chia ra:
+ Đất rừng phòng hộ:
Đất có rừng tự nhiên: . . . . . . . . . . ha
Đất chưa có rừng:. . . . . . . . . . . . .
.ha
+ Đất rừng sản xuất:
Đất có rừng tự nhiên: . . . . . . . . . . ha
o Rừng giàu: ...... ha
o Rừng trung bình: ...... ha
o Rừng nghèo: ...... ha
o Rừng non: ...... ha
o Rừng hỗn giao gỗ tre nứa: ....... ha
Đất có rừng trồng: ........ ha, loài:
............. tuổi: ..............
Đất chưa có rừng:. . . . . . . . . . . . .
.ha
(Có bản đồ và bảng số liệu kèm theo)
Điều 2: Thời hạn giao đất lâm nghiệp là ……
năm kể từ ngày giao.
Điều 3: Bên nhận đất lâm nghiệp phải sử dụng
đúng Mục đích, ranh giới và diện tích được giao; chấp hành nghiêm chỉnh Luật
đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản luật, dưới luật hiện
hành khác; Thực hiện theo đúng khế ước đã được ký kết giữa hai bên.
Điều 4: Các ông chánh văn phòng, thủ trưởng
cơ quan địa chính các cấp, chủ tịch UBND xã . . . . . . . . . . . . . . . và hộ
gia đình, cá nhân, nhóm hộ, thôn buôn có tên trong danh sách kèm theo chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 4
- Lưu VP-UB
|
TM/ UBND
Chủ tịch
(ký
tên, đóng dấu)
|
(Mẫu 08)
DANH SÁCH CÁC HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN, NHÓM HỘ ĐƯỢC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định
…………../QĐ-UB của UBND huyện ……………)
Đơn vị: Thôn buôn …………………… xã ……………………
Stt
|
Tên chủ sử dụng đất
lâm nghiệp
|
Tiểu khu
|
Khoảnh
|
Lô
|
Diện tích (ha)
|
Trạng thái
|
Địa danh
|
Mục đich sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày……tháng ……
năm……
T/M UBND HUYỆN ……………
Chủ tịch
( ký, đóng dấu)
|
(Mẫu 09)
MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH
RANH GIỚI GR,KBVR
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH CỌC
MỐC RANH GIỚI
Hôm nay ngày tháng năm , chúng tôi gồm:
Đại diện bên giao:
1.
2
3.
Đại diện bên nhận:
1.
2.
Đại diện các bên chứng kiến (hộ giáp ranh):
1.
2.
3.
4.
Cùng xác định ranh giới lô rừng: diện tích:
Toạ độ:
Thuộc thôn:
Xã:
Huyện:
Giao, khoán cho:
Có ranh giới như sau:
- Đông giáp:
- Tây giáp:
- Nam giáp:
- Bắc giáp:
( Có ...........cọc mốc ranh giới đã được các
bên xác định cụ thể trên thực địa)
Các bên cùng xác nhận ranh giới.
Bên giao
|
Bên nhận
|
Các hộ giáp ranh:
|