Công văn 6121/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 6121/TCT-CS
Ngày ban hành 30/12/2016
Ngày có hiệu lực 30/12/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Quý Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
T
NG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6121/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1164/CT-THNVDT ngày 22/11/2016 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đ này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 2 Điều 20 Chương V Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định:

“2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, k cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giy phép đầu tư, Giy chứng nhận đầu tư hoặc Giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đi với dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục nh vực đầu tư có điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định này (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian min, giảm thuế) theo diện ưu đãi đi với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đu tư hoặc theo diện ưu đãi đi với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.”

Tại Khoản 2 Điều 23 Chương VII Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định s 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đi với dự án đầu tư mới (bao gm mức thuế suất, thời gian min thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đu tư hoặc theo diện ưu đãi đi với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyn đi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trvề trước”.

Căn cứ các quy định nêu trên và theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, Công ty TNHH Nhật Tân thành lập mới từ năm 2009 và không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư. Do đó, Công ty TNHH Nhật Tân không thuộc các trường hợp chuyển đổi ưu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 20 Chương V Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 2 Điều 23 Chương VII Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (đ
ể b/c);
- Vụ P
háp chế - TCT;
- Lưu: VT, CS (
3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung