Công văn 6049/BNN-TCTS năm 2014 thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 6049/BNN-TCTS |
Ngày ban hành | 30/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Vũ Văn Tám |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6049/BNN-TCTS |
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
Thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quyết định số 375/QĐ-TTg ngày 01/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản, trong đó giai đoạn 2013 - 2015; Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt "Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến định hướng về số lượng tàu cá đóng mới, nâng cấp trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi hải sản và khả năng cho phép khai thác tối đa đối với nhóm nghề, từng vùng biển và từng địa phương như sau:
- Sản lượng được phép khai thác trên các vùng biển Việt Nam đến năm 2020 ổn định là 2,2 triệu tấn; trong đó: vịnh Bắc Bộ: 380.000 tấn (17,27%); Trung bộ: 700.000 tấn (31,82%), Đông Nam Bộ: 635.000 tấn (28,86%), Tây Nam Bộ: 485.000 tấn (22,05%); Theo vùng biển: vùng bờ và vùng lộng: 800.000 tấn, vùng khơi: 1.400.000 tấn;
- Các nhóm nghề khai thác khuyến khích phát triển: Nghề lưới vây, nghề câu, nghề chụp, nghề lưới rê (trừ nghề lưới rê khai thác cá ngừ); Giảm mạnh nghề lưới kéo;
- Số lượng tàu khai thác hải sản xa bờ đóng mới bổ sung: 2.079 chiếc, (trong đó: Vịnh Bắc Bộ: 411 chiếc, Trung Bộ: 1.057 chiếc, Đông Nam Bộ: 426 chiếc, Tây Nam Bộ: 185 chiếc);
- Số lượng tàu dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản xa bờ đóng mới bổ sung: 200 chiếc (trong đó: vịnh Bắc Bộ: 35 chiếc, Trung Bộ: 110 chiếc, Đông Nam Bộ: 35 chiếc, Tây Nam Bộ: 20 chiếc);
- Đối với tàu có công suất từ 90CV trở lên đã đăng ký, khi giải bản được đóng mới thay thế. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa phương hướng dẫn cụ thể về nghề, ngư trường khai thác.
- Đối với tàu có công suất dưới 90CV đã đăng ký, khi giải bản được đóng mới thay thế theo định hướng phát triển tàu cá của từng địa phương (trong tổng số 2.079 tàu đóng mới bổ sung). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa phương hướng dẫn cụ thể về nghề, ngư trường khai thác.
- Các tỉnh: Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa cần ưu tiên đóng mới, nâng cấp tàu cá đối với các tàu làm nghề khai thác cá ngừ đại dương (theo Đề án thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi giá trị được phê duyệt);
(Số lượng tàu cá dự kiến của từng địa phương gửi kèm theo Công văn)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/8/2014 (qua Tổng cục Thủy sản, số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội, điện thoại: 0988651668, email:binhnh.tcts@mard.gov.vn)./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG TÀU CÁ KHAI THÁC DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ ĐÓNG MỚI BỔ SUNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
(Kèm theo Công văn số 6049/BNN-TCTS ngày 30/7/2014)
TT |
Địa phương |
Lượng tàu khai
thác |
Số lượng tàu
DVHC |
1 |
Quảng Ninh |
30 |
5 |
2 |
Hải Phòng |
32 |
5 |
3 |
Thái Bình |
27 |
4 |
4 |
Nam Định |
26 |
3 |
5 |
Ninh Bình |
5 |
1 |
6 |
Thanh Hóa |
90 |
4 |
7 |
Nghệ An |
95 |
5 |
8 |
Hà Tĩnh |
26 |
3 |
9 |
Quảng Bình |
80 |
5 |
10 |
Quảng Trị |
29 |
3 |
11 |
TT Huế |
40 |
5 |
12 |
Đà Nẵng |
39 |
8 |
13 |
Quảng Nam |
83 |
9 |
14 |
Quảng Ngãi |
174 |
15 |
15 |
Bình Định |
288 |
25 |
16 |
Phú Yên |
175 |
20 |
17 |
Khánh Hòa |
163 |
15 |
18 |
Ninh Thuận |
66 |
5 |
19 |
Bình Thuận |
145 |
7 |
20 |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
111 |
10 |
21 |
TP Hồ Chí Minh |
10 |
2 |
22 |
Tiền Giang |
37 |
4 |
23 |
Bến Tre |
47 |
3 |
24 |
Trà Vinh |
20 |
3 |
25 |
Bạc Liêu |
35 |
3 |
26 |
Sóc Trăng |
21 |
3 |
27 |
Cà Mau |
90 |
10 |
28 |
Kiên Giang |
95 |
10 |
|
Tổng |
2.079 |
200 |
Ghi chú:
- Tổng số tàu khai thác phát triển mới bổ sung: 2079 chiếc (chưa bao gồm các tàu giải bản, nâng cấp).
- Tổng số tàu DVHC phát triển bổ sung mới: 200 chiếc;
- Các nghề được đóng mới tàu gồm: Vây, Rê (trừ tàu lưới rê khai thác cá ngừ), Câu, Chụp, Dịch vụ hậu cần;