Công văn 5826/CT-THNVDT thực hiện Quyết định 64/2010/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ phương tiện vận tải do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 5826/CT-THNVDT
Ngày ban hành 09/09/2010
Ngày có hiệu lực 09/09/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Đình Cử
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5826/CT-THNVDT
V/v thực hiện Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của UBND thành phố về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ phương tiện vận tải.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2010

 

Kính gửi: Chi cục Thuế quận, huyện.

Ngày 01/09/2010, UBND thành phố có Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/09/2010. Cục Thuế thành phố lưu ý các Chi cục Thuế quận, huyện khi thực hiện quyết định này như sau:

1. Nguyên tắc xác định giá trị tài sản là phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Riêng phương tiện vận tải nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01/09/2010 của UBND thành phố, cụ thể như sau:

1.a. Đối với phương tiện vận tải nhập khẩu không phải là xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng:

Khi xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, phải xác định đủ các phương pháp tính giá trị tài sản để so sánh và áp dụng giá cao nhất để xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, gồm:

- Giá kê khai hoặc giá hóa đơn hợp pháp;

- Giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định) tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế);

- Giá tính lệ phí trước bạ (trong trường hợp có quy định giá) hoặc giá tính lệ phí trước bạ tài sản tương ứng (trong trường hợp chưa có quy định giá) ban hành theo Quyết định 64/2010/QĐ-UBND.

1.b. Đối với ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng:

Cũng xác định đủ các phương pháp tính giá trị tài sản như điểm 1.a công văn này, riêng thuế nhập khẩu không tính theo mức thuế nhập khẩu tuyệt đối mà tính tỷ lệ (%) của Biểu thuế nhập khẩu theo chế độ quy định đối với loại tài sản mới.

Ví dụ: Xe Rollroy Phantom, 5 chỗ ngồi, đã qua sử dụng, dung tích xi lanh trên 5.000cc, giá nhập khẩu do cơ quan Hải quan tính thuế nhập khẩu là 275.000 USD (cơ sở kinh doanh kê khai giá nhập khẩu là 200.000 USD), thuế nhập khẩu theo mức tuyệt đối là 30.000 USD, tỷ giá tính thuế là 19.000 đồng/USD, cơ sở kinh doanh xuất hóa đơn bán hàng là 13 tỷ đồng, giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ ban hành có giá xe Rollroy Phantom mới là 20 tỷ đồng. Theo Thông tư số 216/2009/TT-BTC ngày 12/11/2009 của Bộ Tài chính quy định thuế suất thuế nhập khẩu là 80%, Luật thuế TTĐB quy định thuế suất thuế TTĐB khi nhập khẩu là 60%, Luật thuế GTGT quy định thuế suất thuế GTGT là 10%.

Cách xác định giá tính lệ phí trước bạ theo các phương pháp để so sánh như sau:

- Giá hóa đơn: 13 tỷ đồng

- Giá nhập khẩu, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế TTĐB, cộng (+) thuế GTGT: 275.000 x 1,80 x 1,60 x 1,10 x 19.000 đồng/USD = 16.552.800.000 đồng.

Giá nhập khẩu do cơ quan Hải quan xác định là 275.000 USD. (không sử dụng giá nhập khẩu do cơ sở kinh doanh kê khai là 200.000 USD và mức thuế nhập khẩu tuyệt đối là 30.000 USD để xác định giá)

- Giá tính lệ phí trước bạ theo bảng giá: 20 tỷ x 85% = 17 tỷ đồng

Như vậy, xác định giá tính lệ phí trước bạ là 17 tỷ đồng.

(Trường hợp trong bảng giá chưa có quy định giá hoặc không có giá loại phương tiện vận tải tương ứng, thì giá tính lệ phí trước bạ xác định là 16.552.800.000 đồng).

2. Trong điểm 1 - Phần 1 - phụ lục I (Bảng giá xe gắn máy) ban hành kèm theo Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND có quy định: “Xe đã qua sử dụng các loại sản xuất từ năm 2000 trở về trước (trừ các loại/hiệu xe có giá xe mới dưới đây)”, như vậy, xe sản xuất từ năm 2000 trở về trước nhưng có giá xe mới nêu tại Phần B phụ lục I thì không áp dụng điểm này.

Ví dụ: Xe Honda Super Dream do Công ty Honda Việt Nam sản xuất đã qua sử dụng sản xuất năm 2000 có phân khối là 98cm3, trong bảng giá Mục B2 (Xe do các cơ sở kinh doanh trong nước sản xuất, lắp ráp), Phần B (Xe mới 100%) có giá là 16 triệu đồng, thì giá tính lệ phí trước bạ là: 16 x 20% = 3,2 triệu đồng, không áp dụng giá loại xe đã qua sử dụng sản xuất từ năm 2000 trở về trước đối với loại xe trên 90cm3 đến 115cm3 là 4 triệu đồng tại điểm 1 Phần A (Xe đã qua sử dụng) để làm giá tính lệ phí trước bạ.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện giá tính lệ phí trước bạ không phù hợp với giá thị trường, không phù hợp giữa các loại xe với nhau hoặc có những vướng mắc thì các Chi cục Thuế phải báo cáo kịp thời về Cục Thuế thành phố (Phòng THNVDT) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Cục thuế;
- UBND TP “để báo cáo”;
- Sở Tài chính;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, THNVDT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Đình Cử