Công văn 5662/TCHQ-GSQL về việc quy định tạm thời về thủ tục hải quan đối với hoạt động dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
Số hiệu | 5662/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 06/10/1999 |
Ngày có hiệu lực | 06/10/1999 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Văn Cầm |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5662/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1999 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5662/TCHQ-GSQL NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CPN QUỐC TẾ
Kính gửi: |
- Cục Hải quan thành phố Hà Nội,
|
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm bằng đường hàng không quốc tế theo vé hành lý thông qua hoạt động dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là loại hình mới đối với Việt Nam. Để từng bước phát triển loại hình hoạt động này, trước mắt cho hoạt động thí điểm tại sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Công văn số 638/VP-GTVT ngày 8/3/1999, Bộ Công an tại Công văn số 281/A17-P5 ngày 22/03/1999, Cục hàng không dân dụng Việt Nam tại Công văn số 1381/CHK-KT-KV ngày 18/08/1999, Tổng cục Hải quan tạm thời quy định thủ tục hải quan đối với loại hình trên như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Công ty vận tải và thuê tàu tại Hà Nội và Chi nhánh Công ty Vận tải và Thuê tàu tại thành phố Hồ Chí Minh (Vietfracht) là công ty được phép hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm chuyển phát nhanh quốc tế (CPN QT) theo vé hành lý bằng đường hàng không quốc tế qua sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
2. Vé hành lý nêu trên do Hãng vận chuyển phát cho chủ hàng hoá, vật phẩm (nội dung vé hành lý đảm bảo các thông tin được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Công ước Vacsava năm 1929) và được coi là một loại chứng từ vận chuyển hàng hoá, vật phẩm trong hoạt động dịch vụ CPN QT thuộc bộ hồ sơ của chuyến bay.
3. Hàng hoá, vật phẩm quy định tại Điểm 1 nêu trên bao gồm: tài liệu khoa học kỹ thuật, chứng từ thương mại, vật phẩm hàng mẫu, hàng hoá (sau đây gọi chung là hàng hoá, vật phẩm) có trọng lượng không vượt quá 31,5 kg và được vận chuyển bằng đường hàng không quốc tế của các hãng vận chuyển hàng không theo từng chuyến bay.
Hàng hoá, vật phẩm xuất nhập khẩu trong hoạt động dịch vụ CPN QT phải chịu sự Điều chỉnh theo danh Mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ công bố hàng năm hoặc từng thời kỳ và chủ hàng hoá, vật phẩm hoặc người đại diện hợp pháp phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan, giám sát hải quan, lệ phí hải quan, các chính sách thuế và các quy định quản lý chuyên ngành của các Bộ ngành chức năng.
4. Công ty vận tải và thuê tàu tại Hà Nội, Chi nhánh Công ty Vận tải và thuê tàu tại thành phố Hồ Chí Minh (Vietfracht) và người gửi, người nhận hàng hoá, vật phẩm CPN QT không được thông qua hoặc lợi dụng hoạt động dịch vụ CPN QT để xuất nhập lậu, gian lận trốn thuế, xuất nhập khẩu thư tín, bưu phẩm, bưu kiện, túi ngoại giao, ngoại hối; không được xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm thuộc loại hình quá cảnh, chuyển khẩu, chuyển tiếp.
5. Vietfracht được thay mặt người nhận hoặc người gửi làm thủ tục hải quan để xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm theo dịch vụ CPN QT ngay tại các sân bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất. Việc tiến hành thủ tục hải quan do Trưởng Hải quan sân bay chỉ đạo và phải được tiến hành tại địa điểm quy định trong khu vực sân bay. Hải quan sân bay phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và tạo Điều kiện thuận lợi để dịch vụ CPN QT hoạt động có hiệu quả.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU VÀ CHI NHÁNH CÔNG TY
1. Về túi chuyên dụng để chứa đựng hàng hoá, vật phẩm xuất nhập khẩu:
1.1. Công ty có trách nhiệm thống nhất với đối tác nước ngoài về toàn bộ hàng hoá, vật phẩm khi vận chuyển đều phải được đóng chung vào một hay nhiều túi chứa đựng chuyên dụng.
1.2. Bên ngoài túi chứa đựng chuyên dụng phải thể hiện được các nội dung: tên, địa chỉ của đối tác nước ngoài thay mặt khách hàng để xuất, nhập (MC TRANSINT L.LTD-SEOUL - KOREA); tên, địa chỉ của Công ty vận tải và thuê tàu hoặc chi nhánh công ty thay mặt khách hàng để xuất, nhập (VIETFRACHT HANOI hoặc VIETFRACHT HO CHI MINH).
1.3. Mỗi túi chứa dựng chuyên dụng đều phải được gắn vé hành lý và từng lô hàng phải gửi kèm theo bộ chứng từ do đơn vị gửi cung cấp. Bộ chứng từ gồm:
- Bản lược khai hàng hoá, vật phẩm.
- Chứng từ cụ thể của từng người nhận, người gửi (thể hiện rõ về số lượng: về nội dung hàng hoá, vật phẩm: về tên và địa chỉ của từng người nhận, người gửi).
1.4. Công ty, Chi nhánh công ty phải có chế độ sổ sách quản lý, theo dõi từng chuyến hàng hoá, vật phẩm, xuất khẩu nhập khẩu tại mỗi sân bay và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, sổ sách cho cơ quan hải quan kiểm tra khi Trưởng Hải quan sân bay có yêu cầu.
2. Công ty, Chi nhánh công ty thay mặt chủ hàng hoá, vật phẩm làm thủ tục hải quan.
2.1. Công ty, Chi nhánh công ty có trách nhiệm đăng ký với Hải quan sân bay Nội Bài, Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất về nhân viên của Công ty, Chi nhánh công ty thường xuyên thay mặt chủ hàng hoá, vật phẩm làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm theo dịch vụ CPN QT.
2.2. Nhân viên của Công ty hoặc Chi nhánh công ty khi làm thủ tục hải quan để xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm phải mang thẻ theo quy định của cơ quan sân bay.
2.3. Công ty, Chi nhánh công ty hoặc người đại diện hợp pháp của Công ty, Chi nhánh công ty (dưới đây được gọi là Công ty) chịu trách nhiệm thông báo trước cho Hải quan nơi làm thủ tục cụ thể về số, ký hiệu và thời gian từng chuyến bay có vận chuyển hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu theo dịch vụ CPN QT trước khi máy bay cất cánh hoặc hạ cánh.
III. THỦ TỤC HẢI QUAN
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu theo dịch vụ CPN QT nêu trên được tiến hành theo các quy định tại Quy trình nghiệp vụ đối với hàng hoá phi mậu dịch xuất khẩu, nhập khẩu theo Quyết định số 127/TCHQ-GSQL ngày 10/04/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các quy định liên quan tại Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan, Thông tư số 01/1999/TT-TCHQ ngày 10/05/1999 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về thủ tục hải quan quy định tại Nghị định số 16/1999/NĐ-CP dẫn trên.
1. Trách nhiệm của Công ty, Chi nhánh công ty thay mặt chủ hàng hoá, vật phẩm làm thủ tục hải quan khi xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm:
1.1. Nộp cho Hải quan các giấy tờ sau: