TỔNG
CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 560/TCT-TNCN
V/v: Quyết
toán thuế TNCN năm 2005
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2006
|
Kính gửi:
Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Năm 2005 là năm đầu tiên thực hiện Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao (thuế TNCN). Tuy mức Điều tiết về thuế giảm nhưng số thu vẫn đảm bảo tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước (số thu năm 2005: 4.300 tỷ, năm 2004: 3.500 tỷ).
Một số lĩnh vực như các đơn vị hành chính sự nghiệp, Văn phòng đại diện, các
Ban quản lý dự án đã có ý thức chấp hành việc kê khai khấu trừ thuế kịp thời;
nhiều cơ quan chi trả thu nhập đã thực hiện việc khấu trừ thuế 10% và nộp vào
tài Khoản tạm thu theo quy định.Để công tác quyết toán thuế TNCN năm 2005 được
thực hiện đúng thời hạn, ngoài việc thực hiện theo các văn bản pháp luật hướng
dẫn hiện hành, Tổng cục lưu ý Cục thuế một số nội dung sau:
I. VỀ THỦ TỤC QUYẾT TOÁN THUẾ, THOÁI TRẢ THUẾ
TNCN
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ký Quyết định số
1640/QĐ-TCT ngày 27/12/2005 về việc ban hành quy trình quyết toán thuế, thoái
trả thuế TNCN. Đề nghị Cục thuế hướng dẫn các cơ quan chi trả thu nhập, các cá
nhân thực hiện quyết toán thuế và thoái trả thuế theo đúng quy trình trên, đồng
thời lưu ý một số Điểm cụ thể sau:
1. Mẫu biểu kê khai quyết toán:
Các chỉ tiêu kê khai quyết toán thuế năm 2005 thực
hiện theo mẫu được sửa đổi ban hành kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày
04/02/2005 của Bộ Tài chính. Cục thuế có trách nhiệm đôn đốc, yêu cầu các cơ
quan chi trả thu nhập lập, nộp tờ khai số 03b/TNTX đầy đủ, đúng hạn và báo cáo
danh sách chi trả thu nhập cho cá nhân vãng lai nhưng đơn vị chưa thực hiện khấu
trừ 10% thuế TNCN. Danh sách phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng
minh nhân dân, thu nhập chi trả... để Cục thuế làm cơ sở xác minh thu nhập của
các cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi.
2. Thực hiện cấp mã số thuế:
Cục thuế tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn cơ
quan chi trả thu nhập làm thủ tục đăng ký mã số thuế cho các cá nhân thuộc đơn
vị mình quản lý (đặc biệt là cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi thuộc diện phải
quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế). Đối với các cá nhân gửi hồ sơ quyết
toán thuế, hoặc hồ sơ thoái trả thuế đến Cục thuế thì phải kiểm tra xem các đối
tượng này đã được cấp mã số thuế hay chưa? Nếu chưa có mã số thuế thì Cục thuế
hướng dẫn cho cá nhân làm thủ tục cấp mã số thuế, trên cơ sở đó thực hiện quyết
toán thuế, thoái trả thuế theo quy định.
3. Kiểm tra việc thực hiện cấp Biên lai thuế, chứng
từ khấu trừ thuế TNCN:
Trong quá trình kiểm tra thu nộp tại các Cục thuế
đã phát hiện nhiều trường hợp cơ quan chi trả thu nhập đã thực hiện khấu trừ
thuế TNCN nhưng không cấp Biên lai, Chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân, tọa chi
tiền thuế. Đề nghị các Cục thuế, đặc biệt là các Chi cục thuế phải hướng dẫn
cho các cơ quan chi trả thu nhập thực hiện các thủ tục theo quy định để được cấp
Biên lai và Chứng từ khấu trừ thuế TNCN, thực hiện nghiêm túc việc cấp Biên
lai, Chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo các trường hợp:
- Đối với cá nhân vãng lai có thu nhập tại đơn vị
thuộc diện chịu thuế đã thực hiện khấu trừ thuế 10% thì sử dụng Chứng từ khấu
trừ thuế thu nhập.
- Đối với trường hợp cá nhân hưởng lương tại đơn
vị nhưng trong năm chỉ làm việc một số tháng và các trường hợp cá nhân trong
năm có thu nhập ở nhiều nơi thuộc diện phải quyết toán thuế trực tiếp tại cơ
quan thuế thì đơn vị cấp Biên lai thuế thu nhập để xác nhận số thu nhập đã chi
trả, số tiền thuế đã khấu trừ (nếu có) để cá nhân làm căn cứ kê khai quyết toán
với quan thuế.
Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập không thực
hiện cấp Biên lai, Chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân, không nộp tiền thuế đã
khấu trừ vào Ngân sách thì thực hiện truy thu tiền thuế và xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo quy định hiện hành.
4. Nhập dữ liệu kê khai và quyết toán thuế TNCN:
Tổng cục Thuế đã có công văn số 2915/TCT-TNCN
ngày 24/8/2005 hướng dẫn về thời hạn nhập dữ liệu kê khai và quyết toán thuế,
trong đó đã yêu cầu Cục thuế phải thực hiện nhập đầy đủ thông tin trên các tờ
khai thuế TNCN. Đối với tờ khai quyết toán thuế, đề nghị các Cục thuế nhập dữ
liệu và đảm bảo hoàn thành trước ngày 30/3 hàng năm.
5. Một số trường hợp cụ thể về địa Điểm quyết
toán thuế, thoái trả thuế TNCN:
- Đối với cá nhân trong năm quyết toán chỉ làm
việc một số tháng, có phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN ở một địa phương, sau
đó về sinh sống tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đã đăng ký cấp mã số thuế
cá nhân thì được quyết toán thuế tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đã đăng ký
cấp mã số thuế cá nhân.
- Trường hợp cá nhân có số thuế khấu trừ ở nhiều
nơi cuối năm quyết toán xác định có số thuế nộp thừa thì làm hồ sơ thoái trả
thuế nộp cho cơ quan thuế nơi cá nhân quyết toán. Trường hợp cơ quan thuế không
có đủ nguồn tiền ở tài Khoản tạm thu để thoái trả thì hướng dẫn cá nhân lập hồ
sơ để thực hiện thoái trả tiền thuế theo quy định tại Thông tư số
68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các Khoản thu
đã nộp ngân sách Nhà nước.
- Đối với cá nhân là lao động tự do không thuộc
cơ quan tổ chức quản lý lao động nào, trong năm có phát sinh thu nhập đã được
cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10%, các đối tượng này gửi hồ sơ đề nghị
Cục thuế thoái trả thuế thì cần yêu cầu các cá nhân làm thủ tục cấp mã số thuế
và lập biên bản ghi nhớ mẫu số 01a/TNTX (hoặc mẫu 01b/TNTX), kê khai tờ khai
đăng ký nộp thuế mẫu số 02a/TNTX (hoặc mẫu 02b/TNTX) ban hành kèm theo Thông tư
số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính.
Việc thoái trả thuế phải thực hiện công khai, thủ
tục nhanh chóng, đúng quy trình.Cán bộ thuế nếu gây khó khăn, chậm trễ trong việc
thoái trả thuế TNCN thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Cục thuế có trách nhiệm thông báo công khai quy
trình thoái trả thuế TNCN tại trụ sở cơ quan thuế để đối tượng nộp thuế được biết.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯU Ý TRONG KIỂM TRA QUYẾT
TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2005
Trong năm 2005, Bộ Tài chính và Tổng cục thuế đã
ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn cụ thể một số Điểm về chính sách thuế và quản
lý thuế đối với một số Khoản thu nhập và lĩnh vực thu, đề nghị các Cục thuế nắm
sát và hướng dẫn thực hiện, cụ thể như sau:
1. Về thu nhập chịu thuế, thu nhập không chịu
thuế:
- Thu nhập của các cá nhân làm đại lý bảo hiểm
thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2481/TC/TCT ngày 26/7/2005 của Bộ Tài
chính.
- Thu nhập của cá nhân nhận được do tham gia các
chương trình trò chơi có thưởng của các ca-si-nô (casino); tham gia trò chơi bằng
máy giắc-pót (jackpot) có thưởng; tham gia các loại hình giải trí có đặt cược
(đua ngựa, đua chó ...) thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 13508/BTC-TCT
ngày 27/10/2005 của Bộ Tài chính.
- Đối với cá nhân thuộc cơ sở công lập có thu nhập
từ làm thêm giờ tại các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hoá, thể thao mà các cơ sở ngoài công lập này được thành lập theo đúng quy định
tại Nghị định số 73/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ thì Khoản thu nhập này
không thuộc diện chịu thuế TNCN. Riêng đối với phần thu nhập nhận được do các
cơ sở ngoài công lập tự mở thêm không nằm trong chương trình đào tạo hoặc từ
các hoạt động như luyện thi, khám chữa bệnh ngoài giờ ... đều phải chịu thuế
TNCN.
- Đối với Khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động là Khoản thu nhập không chịu thuế.
Các trường hợp hàng năm chi trước trợ cấp không được coi là thu nhập không chịu
thuế TNCN.
- Đối với thu nhập không thường xuyên từ trúng
thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả thưởng khuyến mại thực hiện theo hướng dẫn
tại công văn số 27 TC/TCT ngày 04/01/2005 của Bộ Tài chính và công văn số 1632
BTC/TCT ngày 09/02/2006 của Bộ Tài chính.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu:
Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị sự nghiệp có thu trong việc thực hiện đăng ký mã số thuế, khấu trừ 10%
thuế TNCN, cấp biên lai, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại công
văn 2494/TCT-TNCN ngày 27/7/2005 của Tổng cục Thuế và phân công cụ thể bộ phận
quản lý thuế đối với đối tượng này.
Lưu ý: Đặc Điểm của lĩnh vực sự nghiệp có thu là
cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi: Tại nơi ký hợp đồng lao động, lương và các Khoản
thu nhập chịu thuế khác tổng hợp hàng tháng có thể chưa đến mức chịu thuế (dưới
5 triệu đồng/tháng) nhưng có phát sinh các Khoản thu nhập ở nơi khác (nơi không
ký hợp đồng lao động) mà cơ quan chi trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ 10%.
Cục thuế phải có công văn nhắc nhở các đơn vị nếu không khấu trừ thuế TNCN thì
phải lập bảng kê danh sách các cá nhân theo hướng dẫn tại công văn số
508TCT/TNCN ngày 17/02/2005 của Tổng cục Thuế. Sau khi có công văn nhắc nhở, nếu
kiểm tra đơn vị nào không thực hiện kê khai, khấu trừ, quyết toán thuế TNCN năm
2005 thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.
3. Đối với khối dự án và Văn phòng đại diện:
Đề nghị Cục thuế kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
nghĩa vụ thuế TNCN theo hướng dẫn của Tổng cục tại công văn số 2202/TCT-TNCN
ngày 12/7/2005 về việc tăng cường quản lý thuế TNCN đối với dự án ODA và Văn
phòng đại diện; trên cơ sở đó thực hiện tổng kết, đánh giá công tác quản lý thu
thuế TNCN đối với các phòng đã được phân công tránh nhiệm cụ thể về quản lý các
dự án ODA, các Văn phòng đại diện, từ đó có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp.
Lưu ý: Trường hợp Văn phòng đại diện chi trả thu
nhập cho người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện dự án tại các địa phương
khác, thì Cục thuế địa phương nơi quản lý thu thuế Văn phòng đại diện có trách
nhiệm thông báo cho Cục thuế các địa phương khác (nếu cần).
4. Đối với cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực
văn hoá, giáo dục, nghệ thuật, thể thao, tư vấn, thiết kế (như nghệ sỹ, ca sỹ,
vận động viên, giáo viên, kiến trúc sư v.v.) trong năm có thu nhập từ 2 nơi trở
lên: Cục thuế cần căn cứ tờ khai 3b/TNTX do các cơ quan chi trả thu nhập gửi
hàng tháng có danh sách các cá nhân đã thực hiện khấu trừ thuế 10% tại cơ quan
chi trả thu nhập, các báo cáo danh sách cá nhân có thu nhập phát sinh nhưng cơ
quan chi trả chưa thực hiện khấu trừ 10% (như hướng dẫn quyết toán thuế năm
2004) để lựa chọn các đối tượng là cá nhân có thu nhập cao từ nhiều nơi, trên
cơ sở đó gửi tờ khai quyết toán số 08/TNTX và yêu cầu quyết toán thuế tại cơ
quan thuế.
5. Quản lý thuế TNCN đối với người nước ngoài:
Đề nghị Cục thuế hướng dẫn các cơ quan chi trả
và cá nhân thực hiện theo công văn số 3669/TCT-TNCN ngày 18/10/2005 của Tổng cục
Thuế.
Thời gian qua, cơ quan thuế đã phát hiện nhiều
trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thường kê khai không đầy đủ
thu nhập chịu thuế dưới các hình thức: chỉ kê khai thu nhập phát sinh tại Việt
Nam mà không kê khai thu nhập phát sinh tại nước ngoài, hoặc chỉ kê khai phần
thu nhập thực nhận tại Việt Nam mà không kê khai phần thu nhập được nhận ở nước
ngoài cho Khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam...; đề nghị Cục thuế kiểm tra cụ
thể và yêu cầu cá nhân bổ sung các tài liệu như: Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện, Chứng từ chi trả thu nhập của cơ quan chi trả thu nhập, Hợp đồng thuê
nhà tại Việt Nam, Bản xác nhận lương và các chứng từ liên quan khác. Trường hợp
cá nhân nước ngoài kê khai thu nhập từ tiền lương thấp hơn chi phí thuê nhà hoặc
Khoản chi trả hộ khác thì Cục thuế gửi văn bản yêu cầu cá nhân giải thích việc
kê khai thu nhập, trường hợp cá nhân không chấp hành hoặc có hành vi kê khai
không trung thực thì xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về thuế.
Về việc xác nhận thu nhập hàng năm của người nước
ngoài, Bộ Tài chính đã ban hành mẫu thư xác nhận thu nhập hàng năm kèm theo mẫu
số 12/TNCN. Để tạo Điều kiện thuận lợi cho các Cục thuế trong việc giao dịch với
tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ cho quyết toán thuế TNCN, Tổng cục Thuế
chuyển Cục thuế bản dịch mẫu thư đề nghị xác nhận thu nhập bằng tiếng Anh của mẫu
số 12/TNCN (đính kèm).
Trên đây là một số nội dung cần lưu ý trong quá
trình quyết toán thuế TNCN năm 2005, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các Cục thuế phản ảnh kịp thời về Tổng cục để xem xét, giải quyết.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
|
Form No
12/TNCN
Division ............
Tax Department of ...............
Sub: Certification of personal income
To:
In order to determine, assess and settle your
tax liability, you are requested to submit a certification of your annual
income which is certified by the Company ...........................(the form
of certification is attached herewith).
You are advised to pay attention to the
followings upon providing information based on such form:
1. In accordance with provisions on information
exchange of Agreements on the avoidance of double taxation signed between
Vietnam and other contracting jurisdictions, we are mandated and able to
exchange and work with competent authorities of countries which have singed
these Tax Agreements to verify the authenticity of the provided information.
2.Employers and employees who are residents of
Vietnam (i.e. present in Vietnam over 183 days in a taxable year) are
responsible for tax declaration and payment with respect to income arising both
inside and outside Vietnam regardless place of income payment (to be either
inside or outside Vietnam).
3. Individual representatives of the Company who
directly recruit, and use labor, and are authorised to certify incomes paid to
its employees shall be a person who has sufficient authority and shall take
responsibilities for the authenticity of all information provided in the
certification.
4. The due date to submit the certification of
annual income is ........../200......
Your co-operation and compliance with tax
legislations are highly appreciated.
Representative of the Tax authority of Vietnam
Signature:
Full name:
Designation:
Certification of annual income
(attached to the Form 12/TNCN)
Date..............month...............year
200....
On behalf of the
Company.................................................................................,
I would like to certify that
Mr/Mrs/Miss.............................................................
is assigned to work in Vietnam with the
following details:
1. Full name:
2. Designation:
3. Arrival date to Vietnam:
4. Tentative date of terminating mission in
Vietnam:
5. Income in the period from (dd/mm/yy)
..................to (dd/mm/yy).................
In which, income arising inside Vietnam:
outside Vietnam:
+ Basic salaries/wages:
+ Allowances:
+ Bonuses:
+ Other incomes in cash (please provide in
details):
+ Other allowances or remunerations relating to
the work assignment in Vietnam (please provide in details):
6. Withheld items (if any):
* Tax:
* Medical insurance:
* Social insurance:
* Other withheld amounts (please provide in
details):
7. All the above incomes are incomes
inclusive/exclusive of personal income tax in Vietnam.
8. House rent paid to
Mr/Mrs/Miss..................... by ................................(please
write the full name of individual or organisation)
is:.....................................
Total employment income of Mr/Mrs/Miss is
...................................................
Encl. Labor contract,......
Representative of the
Company..................................................
Signature:
Full name (please write full name of the person
who is the authorised representative of the Company):
Designation: