Công văn 558/TCHQ-GSQL năm 2020 về vướng mắc C/O xăng dầu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 558/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 22/01/2020
Ngày có hiệu lực 22/01/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Mai Xuân Thành
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 558/TCHQ-GSQL
V/v vướng mắc C/O xăng dầu

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020

 

Kính gửi:

- Tập đoàn xăng dầu Việt Nam;
(Đ/c: số 1 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội)
- Hiệp Hội xăng dầu Việt Nam;
(Phòng 702 - Tầng 7, Số 39A Ngô Quyn, Hà Nội)
- Tổng Công ty dầu Việt Nam;
(Tầng 14-18, Số 1-5 Lê Dun, P. Bến Nghé, Q.1 TP.HCM)
- Công ty TNHH MTV TM dầu khí Đồng Tháp;
(140 QL30, Phường Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp)
- Công ty cổ phần Đông Dương - Sài Gòn;
(282 Nam Kỳ Khi Nghĩa, P.8, Q.3, TP. Hồ Chí Minh)
- Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà.
(132 Đường Không Tên, Thái Thụy, Thái Bình)

Liên quan đến kiến nghị của các Công ty về việc truy thu thuế đối với các tờ khai nhập khẩu mặt hàng xăng dầu đăng ký từ thời điểm 14/9/2016 đến trước ngày 09/3/2017 do không đủ cơ sở áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, Tổng cục Hải quan trao đổi thông tin với các Công ty như sau:

I. Lĩnh vực quản lý của cơ quan hải quan:

1. Nguyên tắc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:

Theo quy định, hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thỏa thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người khai hải quan muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó, người khai hải quan cần phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O) cho cơ quan hải quan. Như vậy, để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, C/O là chứng từ bắt buộc phải nộp cho cơ quan hải quan để xem xét áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt.

2. Căn cứ pháp lý:

2.1. Về cam kết quốc tế:

a) Về thời điểm nộp C/O: Quy tắc 13 Phụ lục 8 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN thì thời hạn nộp C/O được quy định như sau:

“1. Đ được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khu tờ khai, C/O kèm các chng từ chng minh (như hóa đơn thương mại và vận đơn chở suốt được cấp trên lãnh th của nước thành viên xuất khu khi được yêu cầu) và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khu.”

b) Về thời hạn hiệu lực của C/O: Quy tắc 14, Phụ lục 8 của Hiệp định ATIGA quy định:

“C/O có hiệu lực trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày cấp, và phải được nộp cho cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khu trong thời hạn đó”.

Theo đó, thời điểm nộp C/O được quy định cụ thể trong cam kết quốc tế là tại thi điểm làm thủ tục hải quan. Hiệu lực C/O là 12 tháng kể từ ngày cấp. C/O cần phải nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan và phải còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp.

c) Chương quy tắc xuất xứ của Hiệp định được nội luật hóa theo quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BCT (được thay thế bởi Thông tư số 22/2016/TT-BCT, cụ thể:

“Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khu, Người nhập khu phải nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khu tờ khai, C/O mẫu D, kèm các chng từ chứng minh....” (Điều 13, Phụ lục 7)

“C/O có hiệu lực trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày cấp, và phải được nộp cho cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó...” (Điều 14, Phụ lục 7)

Quy định trên hướng dẫn để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, thời điểm nộp C/O là thời điểm làm thủ tục hải quan và C/O phải còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp.

2.2 Về việc áp dụng Điều ước quốc tế:

- Khoản 1 Điều 5 Luật Hải quan: “1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.

- Điều 4 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa về việc thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi theo các điều ước quốc tế:

“Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi v thuế quan và phi thuế quan được áp dụng theo các Điều ước quc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định chi tiết việc thi hành các Điều ước này.”

2.3. Quy định trong nước về thời điểm nộp C/O:

- Điều 13, Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa quy định các trường hp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan:

“Trong nhng trường hợp sau, Giấy chng nhận xuất xứ đi với hàng hóa nhập khu phải nộp cho cơ quan Hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan:

1. Hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó.”

Điều 13 Nghị định 19/2006/NĐ-CP quy định nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước được Việt Nam cho các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định để được hưởng ưu đãi thuế.

2.4. Về thẩm quyền hướng dẫn xác định xuất xứ:

- Khoản 3 Điều 27 Luật Hải quan: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục, thm quyn, thời hạn xác định xuất xứ hàng hóa.

- Khoản 4 Điều 24 Luật Hải quan: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều 24.

[...]