Công văn 550/SXD-KTXD về điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường, di chuyển công trình xây dựng và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh do Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 550/SXD-KTXD |
Ngày ban hành | 20/04/2011 |
Ngày có hiệu lực | 20/04/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Trần Văn Hà |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
UBND TỈNH QUẢNG NINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 550/SXD-KTXD |
Hạ Long, ngày 20 tháng 4 năm 2011 |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 4/11/2004, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 4005/2004/QĐ-UB “V/v ban hành Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, trong đó Tập I là phần Đơn giá bồi thường di chuyển công trình xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị được xây dựng ở thời điểm quý II năm 2004.
Ngày 25/6/2010, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1896/2010/QĐ-UBND “V/v điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường, di chuyển công trình xây dựng và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Đến nay các quy định về xây dựng và giá nguyên, nhiên, vật liệu đã có nhiều thay đổi, như sau:
- Ngày 29/10/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động, tỉnh Quảng Ninh chia 3 vùng có mức lương tối thiểu khác nhau:
+ Vùng thành phố Hạ Long; thành phố Móng Cái là: 1.200.000 đ/tháng.
+ Vùng thành phố Uông Bí; thị xã Cẩm Phả; huyện Hoành Bồ và huyện Đông Triều là: 1.050.000 đ/tháng.
+ Vùng các huyện còn lại thuộc tỉnh Quảng Ninh là: 830.000 đ/tháng.
Giá vật liệu xây dựng bình quân tháng 3/2011 và tháng 4/2011 (đã bao gồm VAT) có nhiều biến động lớn, cụ thể:
STT |
Danh mục vật tư |
Đơn vị |
Giá thời điểm quý II/2004 |
Giá bình quân đến chân công trình tháng 3, 4/2011 |
1 |
Xi măng |
đ/kg |
704 |
950 |
2 |
Cát xây trát |
đ/m3 |
66.528 |
154.000 |
3 |
Cát bê tông |
đ/m3 |
77.956 |
253.000 |
4 |
Đá 1x2 |
đ/m3 |
81.953 |
187.000 |
5 |
Gạch chỉ |
đ/viên |
480 |
1.120 |
6 |
Thép D<= 10mm |
đ/kg |
7.495 |
17.875 |
7 |
Thép D>10mm |
đ/kg |
7.638 |
18.300 |
8 |
Gỗ cốp pha |
đ/m3 |
1.379.662 |
3.135.000 |
9 |
Nhựa đường |
đ/kg |
2.681 |
16.284 |
10 |
Xà gồ, cầu phong, li tô |
đ/m3 |
1.746.770 |
3.590.000 |
11 |
Ngói Fibroximăng |
đ/m2 |
15.680 |
30.800 |
12 |
Ngói 22 Viên/m2 |
đ/viên |
1.520 |
5.880 |
- Chi phí máy thi công điều chỉnh theo văn bản số 945/SXD-KTXD ngày 30/6/2010 của Sở Xây dựng “V/v hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình” do thay đổi về tiền lương và giá nhiên liệu, năng lượng.
Sau khi nghiên cứu và tính toán hệ số điều chỉnh đơn giá bồi thường, di chuyển công trình xây dựng và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh như sau:
1. Công trình nhà cửa, vật kiến trúc
Hệ số điều chỉnh Đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc tại Chương I - phần II Đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo QĐ số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh:
- Vùng thành phố Hạ Long; thành phố Móng Cái: K = 2,39
- Vùng thành phố Uông Bí; thị xã Cẩm Phả; huyện Hoành Bồ và huyện Đông Triều: K = 2,23
- Vùng các huyện còn lại thuộc tỉnh Quảng Ninh: K = 2,00
Riêng cửa gỗ và khuôn cửa gỗ lim, gỗ nhóm IV + V đơn giá bồi thường đề nghị lấy theo Công bố giá hàng tháng của Liên Sở Xây dựng – Tài chính.
2. Công trình giao thông
Hệ số điều chỉnh Đơn giá bồi thường công trình giao thông tại Chương II - phần II Đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo QĐ số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh:
- Vùng thành phố Hạ Long; thành phố Móng Cái: K = 2,66
- Vùng thành phố Uông Bí; thị xã Cẩm Phả; huyện Hoành Bồ và huyện Đông Triều: K = 2,47
- Vùng các huyện còn lại thuộc tỉnh Quảng Ninh: K = 2,18
3. Công trình công nghiệp
Hệ số điều chỉnh Đơn giá bồi thường công trình công nghiệp tại Chương III - phần II Đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo QĐ số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh:
- Vùng thành phố Hạ Long; thành phố Móng Cái: K = 2,77
- Vùng thành phố Uông Bí; thị xã Cẩm Phả; huyện Hoành Bồ và huyện Đông Triều: K = 2,47