BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5358/BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ GDTrH năm học 2011-2012
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2011
|
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị số
3398/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011-2012, Bộ GDĐT hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học
năm học 2011-2012 như sau:
A. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục triển
khai sáng tạo, có hiệu quả cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.
2. Tập trung chỉ đạo
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục; tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh
yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.
2.1. Điều chỉnh nội
dung dạy học theo hướng tinh giảm, đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương; tích cực chuẩn bị cho việc xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông sau năm 2015.
Chú trọng thực hiện
lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và các
hoạt động giáo dục.
2.2. Tập trung chỉ
đạo nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo
dục phổ thông; tạo ra sự chuyển biến mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức nghiêm túc, an toàn kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi học sinh giỏi quốc gia năm 2012.
2.3. Tổ chức đánh
giá quốc gia kết quả học tập của học sinh lớp 11 vào tháng 12/2011. Tích cực
chuẩn bị và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch tham gia Chương trình quốc tế đánh
giá kết quả học tập của học sinh phổ thông (PISA) vào tháng 4/2012.
3. Tiếp tục đổi mới
quản lý giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lí và giao quyền
chủ động cho các nhà trường; nâng cao năng lực của các cơ quan quản lí giáo dục.
4. Phối hợp triển
khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS và THPT thông qua các
hoạt động tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, thanh tra giáo viên.
5. Tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010 -
2020, tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi
dưỡng học sinh năng khiếu, tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng
nhân tài của đất nước.
B. CÁC NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
I. Thực hiện có
hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
1. Các cấp quản lý
và các cơ sở giáo dục trung học tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng những nội dung, hình thức
thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của cấp học và điều kiện từng địa
phương, từng cơ sở trường học với phương châm lồng ghép và tích hợp nội dung,
giải pháp các cuộc vận động và các phong trào thi đua nhằm huy động nhiều nguồn
lực, tạo sự chuyển biến rõ nét chất lượng và hiệu quả các hoạt động dạy học và
giáo dục trong nhà trường.
Tổ chức hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học, tạo sự
chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục trung học.
2. Phối hợp với Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam (Vifotec) và Tổ chức
Giáo dục của Intel tổ chức Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật (Intel ISEF) của
học sinh trung học ở một số địa phương có điều kiện. Triển khai thí điểm phương
pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học THCS ở một số địa phương. Tiếp tục tổ chức
tốt các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ,
thể dục – thể thao, tin học, ngoại ngữ...; cải tiến công tác tổ chức các cuộc
thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic Tiếng Anh
trên Internet, tổ chức “Ngày hội đọc”... theo hướng phát huy sự chủ động và
sáng tạo của các đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học
sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị
văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới.
3. Tổ chức tốt hoạt
động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, nhất là đối với các lớp đầu cấp,
nhằm giúp học sinh lµm quen víi thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và
phương pháp dạy học trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập thân thiện,
tích cực và hiệu quả của học sinh (có văn bản hướng dẫn riêng).
4. Tăng cường đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo dục truyền thống,
giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp,
thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả; hướng dẫn việc tổ chức tham quan
học tập tại các địa chỉ văn hóa, lịch sử, danh lam.
5. Tổ chức đánh giá mô hình thí điểm "Trường trung học cơ sở thân
thiện" tại 50 trường THCS của 8 tỉnh, thành phố trong khuôn khổ Dự án
Thúc đẩy sự phát triển và tham gia của thanh thiếu niên do Bộ GDĐT phối hợp với
UNICEF tổ chức thực hiện. Qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm tốt để tiếp tục
thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” do Bộ GDĐT phát động.
Tiếp tục phối hợp
với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Dự án Đối thoại Châu Á - Kết
nối lớp học, Dự án Access English, Chương trình dạy học Intel;…
II. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục trung học
1. Tổ chức
thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Về thực hiện Kế hoạch giáo dục: Trên cơ sở rà soát, đánh giá định kỳ
về chương trình, sách giáo khoa THCS, THPT, Bộ GDĐT sẽ ban hành văn bản hướng dẫn
điều chỉnh nội dung dạy học các môn học theo hướng tinh giảm, thực hiện từ năm
học 2011-2012, văn bản hướng dẫn được phổ biến đến giáo viên. Các Sở GDĐT chủ động
chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học, chương trình chi tiết theo
khung thời gian 37 tuần thực học, phù hợp với điều kiện của địa phương, trong
đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với điều kiện của từng trường
trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất cả
nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực
hành và kiểm tra định kì, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, của nhà
trường.
1.2. Tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Căn cứ vào Công văn số
7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các
trường THCS, THPT, các trường có đủ điều kiện giáo viên, cơ sở vật chất, huy động
được kinh phí có thể bố trí dạy học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần.
Trong đó, cần tập trung vào các nội dung như: phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng
học sinh giỏi; giãn thời gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của
giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt động
văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
1.3. Thực hiện tốt việc dạy học tự chọn, cụ thể:
- Môn học tự chọn nâng cao của ban Cơ bản có thể sử dụng sách giáo khoa
nâng cao hoặc sử dụng sách giáo khoa biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp
với chủ đề tự chọn nâng cao của môn học.
- Dạy học chủ đề tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến
thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao.
- Trên cơ sở đề
nghị của tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, hiệu trưởng quyết định
kế hoạch dạy học chủ đề tự chọn bám sát (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho
từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì.
- Việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học thực hiện theo quy định tại
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GDĐT.
1.4. Việc tổ chức
dạy học ngoại ngữ
1.4.1. Đối với môn
tiếng Anh: Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại
ngữ trong trường THCS, THPT; đồng thời tích cực chuẩn bị các điều kiện về
chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo
viên,… để triển khai thí điểm Chương trình GDPT môn Tiếng Anh theo Đề án “Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” cho học
sinh lớp 6 vào đầu năm học 2012-2013.
1.4.2. Đối với môn
tiếng Pháp: Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT về việc phê duyệt Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình
song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2 và Công văn số
3034/BGDĐT-GDTrH ngày 01/6/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện
Chương trình song ngữ tiếng Pháp.
Đối với các cơ sở
giáo dục thực hiện dạy thí điểm tiếng Nhật, tiếng Đức: Thực hiện dạy học theo kế
hoạch của các dự án thí điểm.
Mở rộng dạy tiếng
Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga ở những nơi có điều kiện và
nhu cầu (là môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2).
1.4.3. Chú trọng tổ
chức các hoạt động như: Hội thi nói các môn ngoại ngữ; khuyến khích học sinh sử
dụng ngoại ngữ trong giao tiếp; … nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng
nghe – nói của học sinh.
1.5. Về việc thực
hiện các hoạt động giáo dục
1.5.1. Việc phân
công giáo viên thực hiện các Hoạt động giáo dục:
Đối với giáo viên
được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Hoạt động giáo
dục hướng nghiệp được tính giờ dạy học như các môn học; việc tham gia điều hành
các hoạt động giáo dục tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần)
thuộc nhiệm vụ quản lý của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm
lớp, không tính là giờ dạy học.
Đối với công tác
tư vấn, hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học
sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng
hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
1.5.2. Về Hoạt động
giáo dục nghề phổ thông: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 và Công văn số 10945/BGDĐT-GDTrH ngày
27/11/2008 của Bộ GDĐT. Khuyến khích các Sở GDĐT lựa chọn các nghề phổ
thông phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt tại địa
phương theo hướng Sở GDĐT tổ chức biên soạn tài liệu, thẩm định và báo cáo với
Bộ. Tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động giáo dục
nghề phổ thông đối với các trường THCS, THPT; nơi nào trường THCS, THPT không đủ
điều kiện, cần chuyển việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông về các
trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp, trung tâm Giáo dục thường xuyên –
Hướng nghiệp.
1.5.3. Việc thực
hiện các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008.
1.5.4. Thực hiện
tích hợp một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục; tích hợp giáo dục đạo
đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục phòng chống
tham nhũng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và bảo tồn thiên nhiên trong một số môn học theo hướng dẫn riêng của Bộ.
2. Đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.1. Thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học
Tiếp tục thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán bộ quản lý,
giáo viên trung học và học sinh.
2.1.1. Tăng cường
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp
của giáo viên; tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường, phòng, sở; tổ chức dự
giờ, hội thi giáo viên giỏi các cấp. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng
cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút
kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy... Chú trọng
tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến;
quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi bộ môn, mỗi cơ sở giáo dục,
mỗi cấp học ở địa phương; xây dựng mạng lưới đội ngũ giáo viên cốt cán toàn quốc.
2.1.2. Tổ chức dạy
học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của
Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên cần căn cứ vào hướng
dẫn thực hiện chương trình và điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT để sử dụng
hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, chủ động thiết kế bài giảng khoa
học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; khắc phục lối dạy học
thuần tuý đọc - chép; chú trọng tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân và theo
nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu
sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học
tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học;
xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng
tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
2.1.3. Chú trọng
việc dạy học thực hành trong giờ chính khoá; bảo đảm cân đối giữa việc truyền
thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; chú trọng liên hệ thực tế phù
hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tăng cường tổ chức
các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh, Ngày hội tự làm
và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, Ngày hội công nghệ thông tin, ngày hội
sử dụng ngoại ngữ… nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh tăng cường sử
dụng hợp lý, khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe
nhìn, phòng học bộ môn.
2.1.4. Tăng cường
tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo nội
dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm
đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn
luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh.
2.2. Tăng cường đổi
mới kiểm tra, đánh giá
2.2.1. Căn cứ vào
những yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá, các cấp quản lý và các cơ sở
giáo dục trung học chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Thực hiện đúng
quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT do Bộ GDĐT
ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học
kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Trong quá trình
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách hợp lý
hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức,
kỹ năng; hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của
mình.
2.2.2. Thực hiện
đánh giá bằng nhận xét (không đánh giá bằng cho điểm) đối với các môn Mĩ thuật,
Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT).
Đối với môn Giáo dục
công dân, cần kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm mức độ đạt được về kiến thức
và kỹ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện
đạo đức, lối sống của học sinh.
2.2.3. Đối với các
môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng
đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và
những kiến thức đã được học, hạn chế học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững
kiến thức, kỹ năng môn học.
2.2.4. Căn cứ vào hướng
dẫn biên soạn đề kiểm tra ban hành theo Công văn số 8773/BGDĐT - GDTrH ngày
30/12/2010 của Bộ GDĐT, các Sở GDĐT tiếp tục tổ chức hướng dẫn cho giáo viên
THCS, THPT thực hiện; tăng cường tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề,
soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm dựa
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; tích cực chỉ
đạo các trường thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng đảm bảo mức độ
nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng. Với các bài kiểm tra cuối
học kì, cuối năm, thi tốt nghiệp THPT dành tối thiểu 50% thời gian làm bài cho
các nội dung thông hiểu, vận dụng.
2.2.5. Tiếp tục thực hiện xây dựng "Nguồn
học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy,
tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Bộ, Sở GDĐT, Phòng GDĐT và
các trường học để giáo viên và học sinh có thể tham khảo.
2.3. Tăng cờng quản
lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá:
2.3.1. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận của Bộ trưởng Bộ GDĐT tại Hội thảo “Chỉ
đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp ở các trường phổ thông” tại Nghệ
An; thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một
đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể
về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương
pháp dạy học” đối với từng cấp học theo Thông báo số 117/TB-BGDĐT ngày
26/02/2009 của Bộ GDĐT; Tổ chức sơ kết một năm xây dựng Mô hình nhà
trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá tích cực và hiệu
quả; rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình này ở từng cấp học trong các trường
THCS, THPT.
2.3.2. Chỉ đạo chặt
chẽ, nghiêm túc công tác kiểm tra, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp THPT ở tất cả
các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Thực hiện các biện pháp phù
hợp như: chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên
nhân học sinh bỏ học; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, kh¾c
phôc t×nh tr¹ng học sinh bỏ học.
Triển khai thi nói
đối với bộ môn ngoại ngữ, thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học
trong kì thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12.
III. Phát triển mạng lưới
trường lớp
1. Các cấp quản lý
giáo dục tích cực tham mưu với UBND rà soát quy hoạch mạng lưới trường lớp
THCS, THPT giai đoạn 2011-2015, trong đó chú trọng phát triển các trường
THCS liên xã, trường THPT chuyên, trường nội trú, bán trú; giải quyết quĩ đất
cho trường học theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia.
2. Hoàn thành việc
chuyển đổi loại hình trường THCS, THPT bán công, dân lập theo hướng dẫn tại
Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/05/2009 của Bộ GDĐT và các văn bản quy phạm
pháp luật khác.
IV. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chú
trọng đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT
chuyên
1. Tăng cường xây
dựng cơ sở vật chất trường học
1.1. Sử dụng hiệu
quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp
khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo quy định về
tiêu chuẩn bàn ghế (Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày
16/6/2011) và danh mục tối thiểu thiết bị dạy học (Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT
ngày 11/8/2009 và số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/1/2010) của Bộ GDĐT; chú trọng
xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường. Tổ chức tốt
phong trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
1.2. Những nơi có điều
kiện cần tăng cường đầu tư cho các trường THCS, THPT để mở rộng qui mô việc tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày nhằm từng bước đảm bảo và nâng dần chất lượng giáo dục.
1.3. Tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm để tạo một bước chuyển biến rõ rệt trong các nhà trường;
thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng,
cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo Quy định về vệ
sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000
của Bộ Y tế và các tiêu chí cụ thể đã xác định tại công văn hướng dẫn đánh giá
phong trào; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến
trường.
2. Tiếp tục
đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Căn cứ vào Thông
tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 Ban hành Quy chế công nhận trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia, các Sở GDĐT cần tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục
chỉ đạo, đầu tư nguồn lực để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của địa phương;
đối chiếu với các quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT để xác định những mặt
mạnh, chỉ ra những hạn chế cần quan tâm giải quyết; xác định kế hoạch, lộ trình
thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015 và giai
đoạn sau năm 2015 theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3. Triển
khai Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2020 ban hành theo
Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
3.1. Tiếp tục phổ
biến, tuyên truyền nhằm quán triệt mục tiêu đào tạo và phát triển hệ thống các
trường THPT chuyên trong ngành và toàn xã hội. Triển khai các giải pháp nhằm
xây dựng và phát triển các trường THPT chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục
trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia; có trang thiết bị dạy
học đồng bộ, tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác phát hiện và bồi dưỡng học
sinh năng khiếu tạo nguồn đào tạo nhân lực bậc cao, bồi dưỡng nhân tài của đất
nước.
3.2. Các sở đã xây
dựng Đề án phát triển trường THPT chuyên cần tích cực triển khai các biện pháp
và bước đi phù hợp để thực hiện tốt Đề án. Các Sở GDĐT chưa xây dựng Đề án cần
chủ động thực hiện việc xây dựng Đề án phù hợp với yêu cầu phát triển và điều
kiện cụ thể của địa phương.
3.3. Các trường
THPT chuyên cần có kế hoạch cụ thể bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ
và ngoại ngữ để có thể tham gia học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ trong thời
gian tới. Khuyến khích các trường THPT khác có thể thực hiện những mục tiêu, giải
pháp nhất định như trường THPT chuyên.
V. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Phối hợp triển
khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS và THPT mới; nâng cao
hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ
theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công
văn hướng dẫn của Bộ GDĐT; xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng ở mỗi cấp quản
lý và mỗi trường học để cán bộ quản lý, giáo viên trung học phấn đấu đạt chuẩn
mức độ cao. Rà soát, bồi dưỡng, đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ theo yêu
cầu của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020”.
2. Tăng cường hiệu
quả hoạt động của tổ bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong
việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tăng cường bồi dưỡng kỹ
năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng năng lực cho hiệu trưởng,
tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường.
3. Tiếp tục tổ chức
thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định
đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo”.
4. Căn cứ Nghị định
số 115/2010/NĐ-CP ngày 25/12/2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, các Sở cần tham mưu với các cấp lãnh
đạo để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý giáo dục hiệu quả. Tham mưu về bố trí
biên chế của trường phổ thông công lập; các trường cần chủ động bố trí sắp xếp
đội ngũ để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân
viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ
thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn
trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. Kiểm tra đôn đốc,
chấn chỉnh các hạn chế để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng
theo yêu cầu dạy học các môn trong các trường ngoài công lập.
VI. Thực hiện
phổ cập giáo dục
1. Các tỉnh chưa tổ
chức tổng kết 10 năm thực hiện PCGD THCS cần tham mưu cho các cấp lãnh đạo khẩn
trương triển khai và báo cáo về Bộ GDĐT; xây dựng kế hoạch củng cố, duy trì và
nâng cao tỉ lệ đạt chuẩn PCGD THCS, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục PCGD
THCS; thực hiện PCGD trung học ở những nơi có điều kiện trong giai đoạn 2011 -
2020.
2. Tổ chức Hội nghị
toàn quốc tổng kết 10 năm, củng cố và nâng cao chất lượng PCGD tiểu học đúng độ
tuổi và PCGD THCS. Thực hiện PCGD bậc trung học ở những nơi có điều kiện.
3. Kiện toàn, củng
cố Ban Chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách; thực hiện nghiêm
túc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD các cấp; coi trọng công tác điều tra cơ
bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD;
tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học
sinh bỏ học; phấn đấu 100% số xã trên phạm vi toàn quốc đạt chuẩn PCGD THCS vào
năm 2012.
4. Triển khai Đề
án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ;
triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục - chống mù chữ
trên phạm vi cả nước.
VII. Tiếp tục đổi
mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng; đồng thời tăng cường tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá của các cơ sở giáo dục trung
học
1.1. Tiếp tục thực
hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai
đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện “3 công
khai” để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai cam kết và kết
quả chất lượng đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính.
1.2. Tăng cường quản
lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ cương,
nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác,
công bằng; tăng cường quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Quyết định số
03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ GDĐT.
1.3. Tăng cường quản
lý nhà nước và quản lý chuyên môn đối với các trường trung học có yếu tố nước
ngoài và các cơ sở giáo dục ngoài công lập; chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục để các cơ sở này bảo đảm chất lượng giáo dục
toàn diện theo quy định của pháp luật về giáo dục.
2. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
Tích cực tuyên
truyền và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
xã hội hoá giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã
hội hoá giáo dục và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý
- Tích cực áp dụng
hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng
Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo
viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Tăng cường sử dụng
phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư
viện trường học,...
VIII. Công tác
thi đua, khen thưởng
Các cơ quan quản lý giáo dục cần chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học phấn
đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục. Các Sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy
đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học của Bộ GDĐT.
Trong công tác thi đua, khen thưởng năm học 2011-2012, ngoài những yêu cầu
chung của Bộ GDĐT về công tác thi đua, đối với công tác quản lý giáo dục trung
học, Bộ chú trọng đánh giá kết
quả việc thực hiện các mặt công tác: Kết quả triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông và kế hoạch dạy học; kết quả thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; việc
tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý
văn bằng, chứng chỉ; kết quả xây dựng “Nguồn học liệu mở” phục vụ dạy học,
kiểm tra đánh giá trên Website của trường, của Phòng GDĐT, Sở GDĐT và kết quả
đóng góp nguồn dữ liệu xây dựng “Nguồn học liệu mở” trên Website của Bộ
GDĐT; việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để
b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để ph/hợp chỉ đạo);
- Các Sở GDĐT, trường trực thuộc (để th/hiện);
- Các CQ thuộc Bộ (để th/hiện);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|