Công văn 53/KL-ĐT năm 2019 hướng dẫn thực hiện Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT do Cục Kiểm lâm ban hành

Số hiệu 53/KL-ĐT
Ngày ban hành 28/01/2019
Ngày có hiệu lực 28/01/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Kiểm lâm
Người ký Đỗ Quang Tùng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
CỤC KIỂM LÂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KL-ĐT
V/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi: Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 16/11/2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT Quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 (sau đây viết tắt là Thông tư 27). Thông tư 27 có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp. Thông tư 27 có những quy định mới, thay thế 09 văn bản quy phạm pháp luật và 01 điều của 01 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trước đây.

Để thực hiện nghiêm, đúng các quy định tại Thông tư 27, Cục Kiểm lâm đề nghị Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Thông tư 27 tại địa phương, trong đó lưu ý một số nội dung mới của Thông tư 27 như sau:

1. Về cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản

Tại khoản 1 Điều 7 quy định: Cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản là cơ quan Kiểm lâm sở tại; đồng thời tại khoản 1 Điều 3 quy đnh cơ quan Kiểm lâm sở tại bao gồm: Hạt Kiểm lâm cấp huyện; Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh ở nhng địa phương không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện. Như vậy, so với Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 và Thông tư số 40/2015/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2015 (sau đây viết chung là Thông tư 01), Thông tư 27 không quy định thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản của Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và UBND cấp xã.

2. Về đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản

Đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản theo quy định tại Thông tư 27 có thay đổi so với Thông tư 01:

Để đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Lâm nghiệp, các Nghị định hướng dẫn Luật Lâm nghiệp và yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thông thoáng trong sản xuất, chế biến, kinh doanh lâm sản; đồng thời nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, kinh doanh lâm sản hp pháp. Thông tư 27 quy định chỉ xác nhận bảng kê lâm sản đối với 03 đối tượng, được quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 và trường hợp các đối tượng này khi vận chuyển nội bộ ra ngoài tỉnh. Ngoài các đối tượng và trường hợp nêu trên, cơ quan Kiểm lâm sở tại không thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản, kể cả trường hợp chủ lâm sản đề nghị xác nhận.

3. Về trình tự, thủ tục khai thác thực vật rừng thông thường, động vật rừng thông thường

So với quy định tại Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016, Thông tư số 17/2017/TT-BNNPTNT ngày 11/9/2017 và Thông tư so 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012, Thông tư 27 chỉ quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, thực vật rng ngoài gỗ và động vật rừng thông thường. Thông tư 27 không quy định khai thác chính gỗ rừng tự nhiên, bỏ quy định khai thác gỗ phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ. Các quy định về đối tượng, điều kiện, phương thức khai thác lâm sản trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được quy định cụ thể tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.

a) Khai thác thực vật rừng thông thưng từ tự nhiên:

Thông tư 27 quy định quản lý việc khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên (từ Điều 8 đến Điều 10). Theo đó, trước khai thác tận dụng gỗ, tận thu gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ từ rng tự nhiên, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được giao khai thác chỉ cần lập báo cáo về địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác hoặc phương án khai thác tận thu gỗ (theo các Mẫu số 07, Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 27) và gửi các tài liệu này đến cơ quan Kiểm lâm có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra; sau khai thác chủ rừng tự lập bảng kê lâm sản. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra quá trình thực hiện khai thác lâm sản của chủ rừng, tổ chức, cá nhân và xác nhận bảng kê lâm sản theo quy định.

b) Khai thác gỗ loài thực vật thông thường từ rng trồng:

Căn cứ chế độ sở hữu rừng tại Điều 7 Luật Lâm nghiệp, Thông tư 27 quy định trình tự, thủ tục khai thác lâm sản từ rừng trồng theo chủ sở hữu rừng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu (từ Điều 12 đến Điều 15). Thông tư 27 quy định trong khai thác gỗ rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân do chủ rừng tự quyết định việc khai thác; chủ lâm sản tự lập bảng kê lâm sản; không quy định xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ rừng trồng loài thông thường.

Đối với rng trồng bằng ngân sách nhà nước, dự án có nguồn gốc ngân sách nhà nước đầu tư đã kết thúc dự án, đã giao rng cho tổ chức, cá nhân hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì được xác định là rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hu; trường hợp rừng trồng được hỗ trợ một phần từ các chính sách, dự án giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì được xác định là rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, đề nghị Chi cục Kiểm lâm hướng dẫn chủ rừng căn cứ nguồn vốn đầu tư trồng rừng để thực hiện quản lý việc khai thác gỗ rng trồng theo đúng quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp và thực hiện trình tự, thủ tục khai thác gỗ rừng trồng theo quy định của Thông tư 27.

c) Về khai thác động vật rừng thông thường:

Điều 11 quy định cụ thể về hồ sơ khai thác, cách thức nộp hồ sơ, trình tự thực hiện phương án khai thác động vật rừng thông thường và bộ phận, dẫn xuất của chúng từ tự nhiên. Quy định có điểm mới là: chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác có phương án khai thác, nộp hồ sơ cho Chi cục Kiểm lâm nơi khai thác; quy định Chi cục Kiểm lâm nơi khai thác có trách nhiệm thành lập hội đồng thẩm định, phê duyệt phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên.

d) Về khai thác lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ rừng tự nhiên hoặc gây trồng:

Thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ưc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; đề nghị cơ quan Kiểm lâm địa phương hướng dẫn chủ rừng, chủ lâm sản thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về điều kiện, phương thức, trình tự, thủ tục khai thác đối với lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm.

4. Về hồ sơ nguồn gốc lâm sản

Thông tư 27 quy định về hồ sơ nguồn gốc lâm sản theo quan điểm chủ lâm sản phải tự chịu trách nhiệm về nguồn sốc hp pháp của lâm sản. Thông tư 27 quy định chung về hồ sơ nguồn gốc lâm sản, bao gồm hồ sơ nguồn gốc lâm sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm và loài thông thường được khai thác trong nước (bao gồm từ rừng tự nhiên và rừng trồng), nhập khẩu và sau xử lý tịch thu. Quy định hồ sơ nguồn gốc lâm sản từ Điều 16 đến Điều 18 và có 04 mẫu bảng kê cho các loại lâm sản khác nhau (Thông tư 01 chỉ có 01 mẫu bảng kế chung cho các loại lâm sản), trong đó quy định chi tiết các nội dung thông tin về nguồn gốc, số hiệu, quy cách lâm sản, cột để ghi số hiệu, tem, nhãn đánh dấu (nếu có) để thuận tiện trong việc kiểm tra truy xuất nguồn gốc lâm sản khi cần thiết.

Tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 27 có quy định về “các tài liệu nguồn gốc lâm sản theo quy định của nước xuất khẩu” kèm theo lâm sản khi nhập khẩu. Đây là quy định mới khi Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế về bảo đảm tính hp pháp về nguồn gốc lâm sản trong xuất khẩu, nhập khẩu và làm cơ sở để giải trình và truy xuất nguồn gốc hp pháp. Do quy định pháp luật của mỗi nước về quản lý lâm sản khác nhau, vì vậy, Thông tư 27 không quy định cụ thể về tài liệu nguồn gốc lâm sản. Tài liệu này do thương nhân nhập khẩu lâm sản yêu cầu doanh nghiệp của nước xuất khẩu cung cấp và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hp pháp của hồ sơ nguồn gốc lâm sản nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là tài liệu để cơ quan chức năng kiểm tra truy xuất nguồn gốc lâm sản đối với lâm sản nhập khẩu khi cần thiết.

Điều 18 quy định cụ thể hồ sơ lâm sản sau xử lý tịch thu, trong đó quy định bảng kê lâm sản do cơ quan bán lập. Vì vậy, đề nghị cơ quan Kim lâm phối hợp với cơ quan Tài chính và cơ quan có liên quan thực hiện đúng quy định của pháp luật.

5. Về hồ sơ lâm sản mua bán, vận chuyển

Thực hiện quyền tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, đồng thời doanh nghiệp (chủ lâm sản) phải tự chịu trách nhiệm về nguồn gốc hp pháp của lâm sản trong sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, Thông tư 27 quy định quản lý đối với lâm sản chưa chế biến và lâm sản đã chế biến thông qua hồ sơ lâm sản khi mua bán, vận chuyển thể hiện ở bảng kê lâm sản và hồ sơ nguồn gốc lâm sản.

Tại các Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Thông tư 27 quy định mới về “bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán” trong hồ sơ lâm sản khi mua bán, vận chuyn. Tài liệu này là bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản khi xuất bán lâm sản giao cho tổ chức, cá nhân mua kèm theo lâm sản đó để truy xuất nguồn gốc lâm sản. Hồ sơ nguồn gốc lâm sản được quy định tại Mục 1 Chương III của Thông tư 27.

So với Thông tư 01, Thông tư 27 bỏ quy định có hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính trong hồ sơ lâm sản khi mua bán, vận chuyển, vì nội dung này thuộc quy định của Bộ Tài chính đối với tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.

6. Về quản lý hồ sơ lâm sản

[...]