Kính
gửi: Bộ Tài chính
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện
về THTK, CLP năm 2019 như sau:
I. Công tác chỉ
đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
1. Công tác
tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
a) Quán triệt Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2019 với phương châm hành động của Chính phủ là “Kỷ cương,
liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (sau đây viết tắt là Bộ LĐTBXH) ban hành Chương trình công tác lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội năm 2019 tại Quyết định số 98/QĐ-LĐTBXH ngày
18/01/2019 cụ thể hóa Nghị quyết số 01/NQ-CP, trong đó xác định trọng tâm chỉ đạo,
điều hành là: “Tiếp tục hoàn thiện, phát triển thị trường lao động nhằm huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội; từng bước cải thiện, nâng cao đời sống của người có công, người nghèo,
đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm đáp ứng tốt hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội”, Kết quả năm 2019, đã hoàn thành 100% các
chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, một số chỉ tiêu kết quả, cụ thể:
- Bộ đã hoàn thành 03 chỉ tiêu Quốc
hội, Chính phủ giao: (1) Tính chung cả năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao động,
trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị khoảng 3,12%; (2) tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt khoảng 62%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng
chỉ đạt 24%; (3) tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm khoảng
1,3% so với cuối năm 2018; riêng các huyện nghèo giảm gần 5%.
- Hoàn thành 100% các đề án trong
Chương trình công tác của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng,
tiến độ, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao đều hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch, góp phần hoàn thành toàn diện 12 chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội được giao. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành đều đạt và vượt kế
hoạch đề ra, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống người có công, đối tượng
chính sách xã hội được cải thiện và từng bước được nâng lên; giảm nghèo đi vào
thực chất hơn với các hoạt động thiết thực, đảm bảo “không để ai bị bỏ lại
phía sau”; thành tích giảm nghèo của Việt Nam tiếp tục là một điểm sáng, được cộng
đồng quốc tế đánh giá cao; công tác người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được quan tâm chỉ đạo... góp phần
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, bảo
đảm an toàn, trật tự xã hội.
b) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
(công đoàn, đoàn thanh niên) tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, đặc biệt tư tưởng của Bác về THTK, CLP.
c) Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH đã thực
hiện tổ chức tuyên truyền, thực hiện việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí
trong hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị mình như xây dựng dự toán
kinh phí chặt chẽ, phê duyệt quyết toán đúng quy định; lồng ghép, phối hợp các
hoạt động thường xuyên với các hoạt động dự án, chương trình viện trợ nhằm đảm
bảo hiệu quả về công tác chuyên môn, đúng tiến độ công việc và hiệu quả sử dụng
nguồn vốn.
d) Đôn đốc triển khai đến đơn vị dự
toán thực hiện nghiêm các nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2019 tại
Công văn số 5054/LĐTBXH-KHTC ngày 26/11/2019 của Bộ LĐTBXH.
e) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả bằng Chương trình hành động số 400-CTr/BCS ngày 29/3/2018 của Ban cán sự Đảng
bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH ngày
05/9/2018 về kế hoạch của Bộ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số
08/NQ-QH; Nghị quyết số 10/NQ-CP và Chương trình hành động số 400-CTr/BCS của
Ban cán sự.
k) Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách
hành chính, tin học hóa quản lý nhà nước, thực hiện chính phủ điện tử, chính
quyền điện tử, đổi mới phương thức làm việc, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành
chính, đáp ứng; các điều kiện cần thiết khác cho công tác cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước (đang thẩm định Đề án UDCNTT và chủ trương dự án UDCNTT
trong quản lý Bảo hiểm thất nghiệp tại Cục Việc làm, tiếp tục các bước tiếp
theo UDCNTT trong quản lý Giáo dục nghề nghiệp theo dự án được phê duyệt tại
Quyết định số 1970/QĐ-LĐTBXH ngày 22/12/2017, tiếp tục thực hiện số hóa hồ sơ
và ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ NCC với cách mạng tại địa phương; phê duyệt
Báo cáo đầu tư và kế hoạch lựa chọn nhà thầu Xây dựng ứng dụng kết nối với người
lao động đi làm việc ở nước ngoài tại Quyết định số 472/QĐ-LĐTBXH...). Tiếp tục
thực hiện Quyết định số 992/QĐ-LĐTBXH ngày 01/08/2018 về việc ban hành danh mục
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của Bộ triển khai xây dựng giai đoạn
2018-2019 (trong năm 2019 đã cung cấp thủ tục hành chính trực tuyến cấp độ 3,
04 thủ tục cấp độ 4)
g) Tiếp tục rà soát, xây dựng, hoàn
thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ, ngành làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công và đánh
giá THTK, CLP. Xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản công tại
các đơn vị thuộc Bộ, nhất là tài sản chuyên dùng, thực hiện phương thức mua
sắm tập trung tài sản, đấu thầu qua mạng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, công khai kết quả xử lý lãng phí theo quy định của pháp luật (ban hành
Quyết định số 1813/QĐ-LĐTBXH ngày 04/12/2019 về hao mòn tài sản cố định, bổ
sung danh mục tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản, máy móc, thiết bị chuyên
dùng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 1015/QĐ-LĐTBXH ngày
19/7/2019 và Quyết định số 1288/QĐ-LĐTBXH ngày 11/9/2019).
h) Tiếp tục kế hoạch thoái vốn tại
các doanh nghiệp thuộc Bộ theo lộ trình quy định của Chính phủ, đảm bảo hiệu quả,
bảo toàn vốn nhà nước, không xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí.
2. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành xây dựng và tổ chức thực hiện
a) Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa 13; Quyết định
số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống, lãng phí năm 2019, Bộ
LĐTBXH đã ban hành Quyết định số 411/QĐ-LĐTBXH ngày 25/3/2019 về việc ban
hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2019 của Bộ
LĐTBXH, trong đó yêu cầu các đơn vị thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải
tiến hành thường xuyên, liên tục mọi lúc, mọi nơi, đồng thời phải được tiến
hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, triệt để tiết kiệm chi
ngân sách, lồng ghép chính sách. Xây dựng kế hoạch, dự toán trên cơ sở chế độ
tiêu chuẩn, định mức chi của nhà nước cho những công việc thực sự cần thiết, đồng
thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Đồng thời có các văn bản đôn đốc, chấn chỉnh thực hiện các quy định của Pháp
luật về THTK, CLP tại Công văn số 5670/LĐTBXH-KHTC ngày 25/12/2019 về báo cáo
THTK, CLP năm 2019.
b) Triển khai đầy đủ, kịp thời các
quy định về quản lý tài chính, tài sản công chặt chẽ, hiệu quả. Kịp thời chấn
chỉnh đơn vị nghiêm túc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi hoạt
động bộ máy quản lý nhà nước. Ban hành quy định phân cấp quyết định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tạo sự chủ động cho đơn vị trong công tác
quản lý. Thực hiện mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ, hướng dẫn những vướng mắc
trong quá trình thực hiện, qua đó đã tiết kiệm thời gian thẩm định, phê duyệt
cũng như tiết kiệm kinh phí mua sắm. Đổi mới phương thức xét duyệt, thẩm định
quyết toán năm đối với đơn vị trực thuộc theo hướng kiểm tra, xét duyệt việc
sử dụng kinh phí gắn với kết quả, sản phẩm đầu ra của việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
c) Tiếp tục phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện rà soát, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu
chuẩn thuộc lĩnh vực của ngành LĐTBXH làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp
công (trong năm 2019 đã dự thảo Thông tư quy định việc xây dựng, thẩm định và
ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, xin ý kiến Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố tại
Công văn số 4917/LĐTBXH-TCGDNN, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp tại Thông tư số 24, 25/2019/TT-BLĐTBXH ngày
24/12/2019; phê duyệt kế hoạch xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật ngành áp dụng
đối với hoạt động tổ chức đào tạo tiếng anh và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung định
mức kinh tế kỹ thuật áp dụng đối với hoạt động tổ chức đào tạo tiếng Trung,
Hàn, Nhật, cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Quyết
định số 418/QĐ-LĐTBXH ngày 25/3/2019...).
3. Công tác
thanh tra, kiểm tra về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thực hiện kiểm tra công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng cùng với công tác xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách năm, lồng
ghép công tác kiểm tra cải cách hành chính với kiểm tra công tác THTK, CLP
(trong năm 2019 đã thực hiện kiểm tra 08 đơn vị thuộc Bộ).
II. Tình hình, kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn,
chế độ
a) Công tác xây dựng pháp luật được
chú trọng, trong năm 2018 đã hoàn thành 100% kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật (20 đề án gồm: 01 Bộ luật, 01 Pháp lệnh, 08 Nghị định, 06 Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, 01 báo cáo tổng kết Chỉ thị của Trung ương, 01 Báo
cáo tổng kết Nghị quyết của Bộ Chính trị và trình gia nhập 02 Công ước quốc tế;
đã biểu quyết thông qua 01 Bộ luật, ban hành 01 Nghị quyết gia nhập Công ước;
Ban Bí thư đã ban hành 01 Chỉ thị; Chủ tịch nước Ban hành 01 Quyết định gia
nhập Công ước; Chính phủ đã ban hành 04 Nghị định; Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành 03 Quyết định). Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng,
trình Quốc hội Hồ sơ đề nghị xây dựng luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) và đã được Quốc hội đưa vào Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, dự kiến trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp
thứ 9 và thông qua tại kỳ họp thứ 10. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật nhìn chung đảm bảo chất lượng, đúng thẩm quyền, trình tự, tiến độ theo kế
hoạch đề ra, góp phần hoàn thiện thể chế lao động, người có công và xã hội, giảm
thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho đơn vị, tạo nền tảng pháp
lý cho thực hiện chính sách an sinh xã hội, sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Bộ đã có các nhiều văn bản chỉ
đạo các đơn vị rà soát các văn bản đã ban hành về định mức, tiêu chuẩn, chế độ
trong sử dụng ngân sách, vốn, tài sản nhà nước, thời gian lao động trong khu vực
nhà nước. Căn cứ kết quả rà soát các văn bản, các quy định về định mức, tiêu
chuẩn, chế độ... các quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế Bộ LĐTBXH đã
yêu cầu các đơn vị sửa đổi cho phù hợp làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Đồng thời tiếp lục rà soát hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ của
đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả:
- Thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức
của nhà nước như: Diện tích trụ sở làm việc hiện có của Bộ LĐTBXH là 191.745,50
m2 đảm bảo bằng và thấp hơn tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước
tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ; tổng số biên chế
tại các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ LĐTBXH hiện nay là 710 người bằng với
số lượng biên chế được giao tại Quyết định số 1895/QĐ-BNV ngày 17/8/2018 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập năm
2019.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành, ban hành bổ sung danh mục tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản, máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Quyết định 1015/QĐ-LĐTBXH ngày 19/7/2019 và Quyết định số
1288/QĐ-LĐTBXH ngày 11/9/2019; Ban hành danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ
hao mòn tài sản cố định vô hình; tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày
07/5/2018 của Bộ Tài chính áp dụng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức sử dụng ngân sách thuộc và trực thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Quyết định số 1813/QĐ-LĐTBXH ngày 04/12/2019..., tổ chức tập
huấn công tác quản lý tài chính - tài sản cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp
tài sản (nhà, đất, xe ô tô, máy móc, thiết bị khác) theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, đề xuất xin ý kiến
Bộ Tài chính về phương án sắp xếp, xử lý nhà đất đối với đơn vị sự nghiệp công
lập chuyển thành công ty cổ phần và doanh nghiệp thoái vốn theo lộ trình của
Chính phủ (Công văn số 2736/LĐTBXH-KHTC ngày 10/7/2019 về việc yêu cầu rà
soát, điều chỉnh số liệu, bổ sung hồ sơ, sắp xếp lại, xử lý, quản lý và sử dụng
nhà đất, công trình, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP; Công văn số 605/LĐTBXH-KHTC ngày 15/02/2019 về việc đôn đốc
báo cáo kết quả thực hiện rà soát, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, công trình
khác gắn liền với đất, xe ô tô...).
c) Qua công tác thẩm định phê duyệt
mua sắm tài sản hằng năm Bộ LĐTBXH yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập tổ chức thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng về trang thiết bị văn phòng cho các chức danh và phòng làm việc
của chức danh đảm bảo tối đa không vượt quá định mức, tiêu chuẩn quy định tại
Quyết định 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Qua công tác thẩm định, xét duyệt,
kiểm tra việc thực hiện chế độ, định mức tiêu chuẩn, về cơ bản các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ LĐTBXH đã thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành của pháp luật
(kết quả, số liệu chi tiết nêu tại mục 2, 3, 4, 5, 6, 7 phần II báo cáo này).
e) Thí điểm đổi mới phương thức
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện (tại
20 địa phương) đã tách bạch công tác quản lý và công tác chi trả, nâng cao
tính minh bạch trong quản lý ngân sách. Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định
số 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có công với cách mạng, trên cơ sở đó triển khai thực hiện tới các địa
phương, đảm bảo việc chi trả trợ cấp kịp thời, đúng định mức, chế độ quy định,
không thất thoát ngân sách nhà nước.
2. Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán,
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
a) Trong lập, thẩm định, phê duyệt
dự toán:
- Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và Thông tư số
119/2018/TT-BTC ngày 05/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 đã hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và Sở
LĐTBXH các tỉnh, thành phố xây dựng dự toán ngân sách năm 2019 đảm bảo các nhiệm
vụ được giao, hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc xây dựng kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm dựa
trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn, kết quả,
chất lượng hoạt động và theo nhiệm vụ, gắn với kết quả sản phẩm đầu ra. Đồng thời
có văn bản chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật kỷ cương trong việc chấp hành pháp
luật về NSNN theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính
phủ tại Công văn số 4956/LĐTBXH-KHTC ngày 22/11/2018. Bộ đã tổ chức thảo luận
ngân sách với các đơn vị trực thuộc trước khi tổng hợp gửi Bộ Tài chính, trong
đó rà soát, căn cứ vào dự kiến khối lượng công việc và các định mức hiện hành
cân đối cắt giảm dự toán đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên,
đồng thời lồng ghép các nội dung có cùng tính chất, cắt giảm các nội dung kinh
phí hội nghị, hội thảo khi chưa thực sự cần thiết...nhằm tiết kiệm chi ngân sách
nhà nước.
- Trong phân bổ, giao dự toán ngân
sách nhà nước: Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Quyết định số
2330/QĐ-BTC ngày 23/11/2018 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2019 và Thông tư số 119/2018/TT-BTC ngày 05/12/2018 của Bộ
Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đã dự kiến phân bổ dự toán Ngân sách nhà nước
năm 2019 đảm bảo yêu cầu khớp đúng về tổng mức, chi tiết các loại khoản theo
hướng dẫn, gửi Bộ Tài chính thẩm định đảm bảo đúng chế độ, định mức và dự toán
được giao theo quy định. Thực hiện giao dự toán cho đơn vị theo đúng dự toán
đã được Bộ Tài chính thẩm định.
b) Tiết kiệm trong sử dụng, quyết
toán ngân sách nhà nước
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quản
lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng chế độ, nâng cao hiệu quả sử dụng. Rà
soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, giảm tối đa các khoản chi hội nghị, hội thảo,
khánh tiết, lễ hội, động thổ, khởi công, nghiên cứu, khảo sát tại nước ngoài
và mua xe ô tô công (chi tiết số liệu tại phụ lục đính kèm). Đẩy mạnh kiểm tra,
xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách năm tại các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ, qua quyết toán đã kiến nghị loại khỏi quyết toán, thu hồi nộp ngân sách
nhà nước 342 triệu đồng
- Qua báo cáo của các cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ LĐTBXH, tiết kiệm chi năm 2019 từ các nguồn kinh phí
thuộc Bộ LĐTBXH là 21.522,71 triệu đồng, trong đó:
+ Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước 17.856,61 triệu đồng.
+ Tiết kiệm trong đầu tư xây dựng
các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước 3.666,10 triệu đồng.
(chi
tiết theo phụ lục kèm theo)
3. Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong mua sắm, quản lý tài sản, trang thiết bị làm
việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước.
a) Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2019, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản hướng dẫn chi tiết
thi hành và các văn bản liên quan, Bộ đã triển khai mua sắm tài sản tập trung
trong năm 2019, bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ và tiết kiệm, hiệu
quả; tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp tài sản (nhà, đất, xe ô tô...) để xử
lý theo quy định, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch, tránh thất thoát,
lãng phí.
b) Triển khai mua sắm tập trung tài
sản cấp Bộ đã giúp đơn vị tiết kiệm thời gian, chi phí, tăng tính minh bạch
trong sử dụng ngân sách, mua sắm tài sản. Kết quả công tác đấu thầu mua sắm
mua sắm, sửa chữa tài sản; nâng cấp, cải tạo, bảo trì công trình xây dựng năm
2019 từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của 40 đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH đã tăng
dự phòng kinh phí 13.718 triệu đồng và tiết kiệm số tiền 10.003,9 triệu đồng,
gồm:
- Trong thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu tiết kiệm 8.960,5 triệu đồng (tổng giá trị các gói thầu đơn vị
trình 225.164,9 triệu đồng, giá trị phê duyệt 216.204,4 triệu đồng, chênh lệch
8.960,5 triệu đồng), trong đó tiết kiệm trong phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu mua sắm tập trung cấp Bộ là 278,5 triệu đồng.
- Trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu
tiết kiệm 1.043,4 triệu đồng, trong đó tiết kiệm đấu thầu tập trung là 48,98
triệu đồng.
c) Tiếp tục đôn đốc yêu cầu các đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ LĐTBXH rà soát, báo cáo và lập phương án xử lý đối với
các tài sản thuộc các dự án đã kết thúc nhưng chưa xử lý theo quy định.
4. Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý trụ sở làm việc,
nhà ở công vụ.
a) THTK, CLP trong đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2019.
- Thực hiện Quyết định số
1897/QĐ-TTg ngày 31/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019, Quyết định số 2118/QĐ-BKHĐT ngày 31/12/2018
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 23/11/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bộ đã triển khai công tác phân bổ vốn đầu tư công
tại Quyết định số 2159/QĐ-LĐTBXH ngày 31/12/2018 và đã thông báo vốn năm
2019 cho các chủ đầu tư với tổng số vốn là 347.730 triệu đồng, phân bổ cho 27 dự
án (gồm: 02 dự án chuẩn bị đầu tư, 08 dự án hoàn thành, 14 dự án chuyển tiếp và
03 dự án khởi công mới) kịp thời trước ngày 31/12/2017 theo quy định của Luật
Ngân sách, đảm bảo đúng định hướng cơ cấu cấu theo ngành, theo nhiệm vụ Nhà
nước giao và tuân thủ nguyên tắc tập trung dứt điểm, không dàn trải, việc phân
bổ vốn cho từng dự án đã căn cứ tổng mức vốn được giao và yêu cầu tiến độ để đảm
bảo thời gian đối với từng dự án theo quy định. Bộ thường xuyên hướng dẫn, đôn
đốc triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019. Thực hiện nghiêm tiết
kiệm 10% tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP. Kết quả,
trong năm 2019 tổng giá trị giải ngân của Bộ đạt 87% kế hoạch (chưa bao gồm 46
tỷ vốn đề nghị kéo dài sang năm 2020 theo quy định).
- Công tác đấu thầu, quyết toán dự
án được nâng cao, không có sai phạm xảy ra, tăng cường công tác phân cấp cho Chủ
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính
phủ. Trong năm 2019, Bộ LĐTBXH đã hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức đấu thầu cho
250 gói thầu với tổng giá trị gói thầu là 357.178 triệu đồng, tổng giá trị
trúng đầu là 354.312 triệu đồng, tiết kiệm 1.898 triệu đồng so với giá trị gói
thầu được duyệt. Qua quyết toán dự án hoàn thành cho 08 dự án trong năm 2019 với
tổng giá trị phê duyệt là 419.305 triệu đồng, tiết kiệm 663 triệu đồng so với
giá trị chủ đầu tư đề nghị.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan, tổ chức sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ
sở nhà đất thuộc Bộ theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP. Yêu cầu tất
cả các đơn vị báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất
cả các cơ sở nhà đất, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất của
doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ đang quản lý, sử dụng. Kết hợp công tác
kiểm tra, quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm với việc kiểm tra công tác quản
lý, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc. Qua kiểm tra. Về cơ bản các
đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH sử dụng trụ sở làm việc đúng mục đích, đúng đối tượng đảm
bảo bằng và thấp hơn tiêu chuẩn, định mức quy định, chấn chỉnh các tồn tại đối
với việc sử dụng trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp kinh doanh dịch vụ, liên
doanh, liên kết, cho thuê, đã yêu cầu chấm dứt đối với các trường hợp sử dụng
không theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục xử lý, xin ý kiến các
đơn vị liên quan (Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh) phương
án xử lý, sắp xếp các cơ sở nhà đất của Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn
khu vực II để chuyển thành công ty cổ phần theo Công văn số 58/TTg-ĐMDN ngày
08/1/2016 và phương án sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà đất của các doanh nghiệp
thuộc Bộ để thoái vốn theo lộ trình của Chính phủ tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg
ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn
nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 (Công văn số 4362/LĐTBXH-KHTC
ngày 11/10/2019 về việc đề nghị trả lời phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của
các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc
cho các đơn vị thuộc Bộ tại các cơ sở nhà đất mới tiếp nhận tại 37A Nguyễn Bỉnh
Khiêm, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, hiệu
quả. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, xây mới trụ sở làm việc để bố trí, sắp xếp
cho các đơn vị thuộc Bộ (Bộ đã tiến hành cải tạo sửa chữa các cơ sở 35 Trần
Phú, 12 Ngô Quyền; phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trụ sở liên cơ
quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 1623/QĐ-LĐTBXH ngày
31/10/2019,...).
5. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng thời gian sử dụng
lao động.
a) Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ LĐTBXH theo hướng tăng cường phân cấp và
tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức biên chế, tài chính
trên cơ sở tính tới đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu
thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định
số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số
14997/BTC-HCSN ngày 10/12/2019 về phân loại và giao quyền tự chủ tài chính đơn
vị sự nghiệp công lập năm 2019, Bộ đã ban hành Quyết định số 1949/QĐ-LĐTBXH,
1950/QĐ-LĐTBXH, 1951/QĐ-LĐTBXH, 1952/QĐ-LĐTBXH ngày 27/12/2019 giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với 36 đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (gồm: 06
đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, 24 đơn vị tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động thường xuyên, 06 đơn vị do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi thường
xuyên), đối với các đơn vị còn lại đang báo cáo, làm rõ mức độ tự chủ trước khi
quyết định.
b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ LĐTBXH đẩy mạnh hoạt động theo cơ chế tự chủ, tiến tới tự chủ
hoàn toàn chi thường xuyên, chi đầu tư, hạch toán như doanh nghiệp, đồng thời
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản và cung cấp dịch vụ công với chất lượng
tốt hơn.
c) Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ
máy của Bộ LĐTBXH và các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, đảm bảo cơ cấu tổ chức, đội
ngũ công chức, viên chức của Bộ LĐTBXH và các đơn vị gọn nhẹ, hiệu quả, không đề
xuất thành lập mới các tổ chức, quyết liệt tham mưu thu gọn các tổ chức trung
gian, tránh phát sinh biên chế, chi phí hành chính và chi phí mua sắm tài sản
trang thiết bị.
Đồng thời đã triển khai thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18, 19 Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, Bộ đã ban hành nhiều văn bản triển khai, đồng thời tiếp tục thực hiện Kế
hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 tại Quyết định số 1108/QĐ-LĐTBXH
ngày 11/8/2015, Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2018..., kết quả trong
năm 2019:
- Thực hiện Quyết định số
1155/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ đã kiện toàn, thu gọn tổ chức bên trong của một số đơn vị hành chính, đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ. Khối hành chính đã giải thể 10 phòng ở 03 Vụ Tổ chức cán
bộ, Pháp chế, Hợp tác quốc tế (tại các Quyết định số 208/QĐ-LĐTBXH,
209/QĐ-LĐTBXH, 210/QĐ-LĐTBXH ngày 28/02/2019); giảm 01 phòng tại Cục Trẻ em
(Quyết định số 1198/QĐ-LĐTBXH ngày 23/8/2019). Khối đơn vị sự nghiệp đã giảm
36 đầu mối cấp phòng ở các đơn vị: Trường Đại học Lao động - Xã hội (Quyết định
số 500/QĐ-LĐTBXH ngày 08/4/2019), theo đó đã thực hiện tinh gọn 18/63 đầu mối;
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định (Quyết định số 509/QĐ-LĐTBXH ngày
09/4/2019), tinh gọn được 08/24 đầu mối; Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quyết
(Quyết định số 509/QĐ-LĐTBXH ngày 10/4/2019), tinh gọn được 04 phòng, khoa; Báo
Lao động - xã hội (Quyết định số 1046/QĐ-LĐTBXH ngày 26/7/2019), tinh gọn được
01 đầu mối; Cục trẻ em (Quyết định số 1198/QĐ-LĐTBXH ngày 23/8/2019), tinh gọn
được 01 đầu mối; chấm dứt hoạt động Văn phòng Quốc gia về người cao tuổi tại
Quyết định số 07/QĐ-LĐTBXH ngày 28/8/2019; đang hoàn thiện dự thảo Quyết định
kiện toàn cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật công nghệ, dự kiến
giảm 07 phòng, khoa.
- Quyết định phân bổ biên chế các
đơn vị hành chính năm 2020 tại Quyết định số 1831/QĐ-LĐTBXH ngày 06/12/2019
theo hướng giảm 15 biên chế; đang xây dựng phân bổ số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ năm 2020, dự kiến cắt giảm 59
biên chế.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế giai đoạn 2015-2021 theo Quyết định số 1108/QĐ-LĐTBXH ngày 11/8/2015 và tổ
chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, đẩy mạnh
chế độ công vụ; năm 2019 chỉ tiêu biên chế công chức được giao là 710 biên chế
(giảm 15 người so với số biên chế được giao năm 2018), số lượng người làm việc
và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo năm
2019 là 2.735 người (tại Quyết định số 2370/QĐ-BNV ngày 09/10/2018 ngày
10/8/2018 của Bộ Nội Vụ, giảm 59 người so với số giao năm 2018), kết quả trong
năm 2019 đã tinh giản 16 trường hợp (01 công chức và 15 viên chức).
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng người làm việc sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách bằng
việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
d) Tiếp tục triển khai danh mục vị
trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ theo Quyết định số
1696/QĐ-BNV ngày 28/6/2016 phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ
quan, tổ chức hành chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đảm bảo số
lượng biên chế phù hợp, đội ngũ công chức gọn nhẹ, đủ năng lực thực hiện nhiệm
vụ được giao. Đồng thời tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương (theo Công
văn số 8215-CV/BTCTW ngày 30/5/2019), Bộ Nội vụ (theo Công văn số 3692/BNV-TCBC
ngày 09/8/2019) về vị trí việc làm công chức trong ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Công văn số 4189/LĐTBXH-TCCB ngày 30/9/2019.
- Tiếp tục triển khai xây dựng quy
hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
ngành tại Công văn số 4144/LĐTBXH- KHTC ngày 25/9/2019 về việc xây dựng nhiệm vụ
lập quy hoạch ngành quốc gia, bám sát các cơ quan đơn vị liên quan để trình cấp
có thẩm quyền ban hành quy định phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền được
phân cấp (trong năm 2019 đã trình Thủ tướng Chính phủ thành lập các hội đồng thẩm
định như: Tờ trình số 92/TTr-LĐTBXH ngày 09/12/2019 về việc thành lập Hội đồng
thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội và quy hoạch
hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Tờ trình số 100/TTr-LĐTBXH ngày 26/12/2019 về
việc thành lập hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050…, Thủ tướng đã có Quyết định
số 1905/QĐ-TTg ngày 26/12/2019 thành lập hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội và quy hoạch hệ thống cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công, Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 09/01/2020 thành lập
hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050...).
- Tiếp tục các bước để chuyển đổi
03 Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc Bộ thành công ty cổ phần theo
Công văn số 58/TTg-ĐMDN ngày 08/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh mục đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ LĐTBXH chuyển thành công ty cổ phần.
Bộ đã phê duyệt giá trị Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn khu vực I tại Quyết
định số 2012/QĐ-LĐTBXH và giá trị Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn khu vực
III tại Quyết định số 2013/QĐ-LĐTBXH ngày 31/12/2019 để làm cơ sở cổ phần hóa.
Đối với Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn khu vực II, hiện nay đang chờ ý kiến
trả lời của Bộ Tài chính, UBND thành phố Hồ Chí Minh phương án sử dụng đất sau
khi cổ phần hóa trước khi phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020,
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xác định các nhiệm vụ cụ thể cần tập trung chỉ đạo thực
hiện cho năm 2019 và giai đoạn 2018 - 2020, trong đó tập trung rà soát, cắt giảm
thủ tục hành chính (TTHC) thuộc các lĩnh vực của Bộ, ngành có tác động nhiều đến
người dân, doanh nghiệp theo Nghị quyết của Chính phủ; tăng cường cải cách hành
chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của Bộ, của từng
đơn vị. Xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; cải cách bộ
máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ. Thực hiện rà soát các thủ tục hành
chính để cắt giảm, cắt bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính (TTHC) theo kế
hoạch ban hành tại Quyết định số 131/QĐ-LĐTBXH ngày 30/01/2019, kết quả:
- Ban hành 10 Quyết định công bố
TTHC trong các lĩnh vực an toàn lao động, giáo dục nghề nghiệp, người có công,
phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo trợ xã hội, việc làm, quản lý lao động ngoài
nước, quan hệ lao động và tiền lương, theo đó công bố 38 TTHC được sửa đổi
theo hướng đơn giản hóa, 32 TTHC được bãi bỏ, đưa ra khỏi danh mục và 18 TTHC
ban hành mới.
- Trình Chính phủ ban hành Nghị định
số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật giáo dục nghề nghiệp, Nghị định số 29/2019/NĐ-CP ngày 20/3/2019 quy định
chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 Bộ luật Lao động về việc cấp
phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực
hiện cho thuê lại lao động, theo đó đã thực thi cắt giảm, đơn giản hóa 28 điều
kiện kinh doanh trong các ngành, nghề thuộc phạm vi chức năng quản lý.
- Ban hành Quyết định số
789/QĐ-LĐTBXH ngày 06/6/2019 về việc công bố Danh mục điều kiện đầu tư kinh
doanh và Danh mục sản phẩm hàng hóa kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý
của Bộ.
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích tại
các đơn vị có giải quyết TTHC thuộc Bộ tại Công văn số 137/LĐTBXH-VP ngày
08/4/2019 (trong năm 2019, số lượng hồ sơ tiếp nhận ước trên 2.000 hồ sơ, số lượng
chuyển trả kết quả ước trên 4.200 hồ sơ).
e) Tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ,
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. Bộ đã ban
hành Quyết định số 1834/QĐ-LĐTBXH ngày 21/12/2018 phê duyệt kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ năm 2019, Quyết định số 792/QĐ-LĐTBXH
ngày 07/6/2019 phê duyệt Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ, một số kết quả cụ thể:
- Khai trương Hệ thống thông tin Bộ
với Người dân và Doanh nghiệp được xây dựng tại địa chỉ http://bovoinddn.molisa.gov.vn
với mục tiêu giảm tối đa việc sử dụng văn bản giấy trong việc tiếp nhận, xử lý
các phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp chính sách của người dân, doanh nghiệp, cử tri
và Đại biểu Quốc hội; lập và quản lý hồ sơ điện tử của các phản ánh, kiến
nghị, lập báo cáo thống kê và phân tích phản ảnh, kiến nghị phục vụ công tác
nghiên cứu, xây dựng văn bản QPPL của Bộ hàng năm và thực hiện kết nối, liên
thông Hệ thống với Hệ thống Bộ với Người dân và Doanh nghiệp của Chính phủ,
với các đơn vị liên quan, tiến tới áp dụng chữ ký số trên Hệ thống Bộ với Người
dân và Doanh nghiệp.
- Cập nhật kịp thời tin tức, sự kiện
(khoảng 1.500 tin, bài, với gần 1.400 vấn đề cần có sự giải đáp nhằm cung cấp kịp
thời các thông tin của từng lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành), văn bản quy phạm
pháp luật (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) thuộc lĩnh vực của Bộ, ngành (năm 2019
cập nhật 40 văn bản quy phạm pháp luật, 250 văn bản chỉ đạo, điều hành và 53 dự
thảo văn bản) trên Cổng thông tin điện tử Bộ thuận tiện cho việc tra cứu, theo
dõi, cung cấp dữ liệu trong công tác chỉ đạo điều hành và công tác nghiên cứu
của các đơn vị trong Bộ, từng bước đa dạng hóa kênh thông tin đến với người dân
và doanh nghiệp.
- Tiếp tục Triển khai Đề án Hệ tri
thức Việt số hóa trong năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội tại Quyết
định số 655/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/5/2019. Đã cập nhật 50 tin, bài hỏi - đáp về các
lĩnh vực của Bộ, ngành, 115 dữ liệu lên phân hệ dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt
số hóa.
- Cung cấp hơn 13 dịch vụ công trực
tuyến cấp độ 3, mức độ 4 tương đương 30 thủ tục hành chính trên tổng số 120 thủ
tục hành chính ở cấp Trung ương do Bộ trực tiếp quản lý. Trong năm 2019 các dịch
vụ công trực tuyến đã tiếp nhận và xử lý hơn 49.000 hồ sơ trực tuyến trên tổng
số 56.000 hồ sơ tiếp nhận (đạt 87%).
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
thực hiện hội nghị trực tuyến do Đảng ủy Bộ tổ chức, lắp đặt hệ thống Wifi tập
trung, triển khai hệ thống điều hành trực tuyến, nâng cao hiệu quả sử dụng hệ
thống thư điện tử (@molisa.gov.vn), đảm bảo Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ
vận hành tương đối ổn định, tiếp tục hỗ trợ các đơn vị về tài nguyên hệ thống,
phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu .... Tiếp tục hỗ trợ các đơn vị sử dụng phần
mềm ứng dụng (phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ của Vụ Tổ chức cán bộ, eThanhtra
của Thanh tra Bộ, eMolisa 6.0, eGDNN của Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp, eATLĐ
của Cục An toàn lao động,....).
- Ứng dụng phần mềm kế toán hành
chính sự nghiệp, phần mềm tổng hợp báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính tại
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ do công ty Cổ phần Misa cung cấp, xây dựng
trung tâm lưu trữ cơ sở dữ liệu quản lý AND tại Cục Người có công, phần mềm tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp...
Trong năm 2018, mức độ ứng dụng
CNTT của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đứng thứ 6 trong số các Bộ, ngành
(tăng 2 bậc so với năm 2017).
6. Công tác
thanh tra, kiểm tra trong năm
Năm 2019, Thanh tra ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là LĐTBXH) đã triển khai 7.472 cuộc
thanh tra (tăng 6,96% so với năm 2018). Qua thanh tra, ban hành 43.081 kiến nghị
(tăng 3,94% so với năm 2018); 1.497 quyết định xử phạt vi phạm hành chính (tăng
39,1% so với năm 2018) với tổng số tiền xử phạt là 47,246 tỷ đồng (tăng 46,57%
so với năm 2018); kiến nghị đình chỉ trợ cấp do các địa phương, quân khu giải
quyết, thu hồi số tiền hưởng sai chế độ chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng 161,548 tỷ đồng (giảm 13,6% so với năm 2018); kiến nghị truy trả số
tiền 949,333 triệu đồng cho đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy; kiến
nghị truy thu số tiền 423,400 triệu đồng do người sử dụng lao động trích đóng
tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế không đúng mức quy
định.
7. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp
- Triển khai thoái vốn nhà nước
theo kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày
17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà
nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020.
- Tiếp tục yêu cầu doanh nghiệp tiếp
tục rà soát lại các hoạt động sản xuất kinh doanh tiết giảm chi phí sản xuất
kinh doanh, tiết giảm chi phí quản lý, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả bộ máy
tổ chức, nhân sự; tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, tăng lợi nhuận bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Kết quả trong năm 2019 Công ty
TNHH một thành viên Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã tiết kiệm chi phí sản xuất
(so với kế hoạch) là 217 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục đính kèm).
8. Phân tích,
đánh giá
8.1. Kết quả đạt được
- Công tác ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật về THTK, CLP đảm bảo thời
gian, nội dung theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính; công tác phổ biến,
tuyên truyền THTK, CLP với các hình thức đa dạng, linh hoạt, đạt chất lượng, hiệu
quả cao hơn, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thực và ý thức trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên và đặc biệt là vai trò tiên phong gương mẫu của người đứng
đầu các cấp về công tác THTK, CLP được phát huy. Các chỉ tiêu, mục tiêu, giải
pháp ngày càng được cụ thể hóa, triển khai kịp thời, đồng bộ, đạt chất lượng
như cải cách thủ tục hành chính, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Lao động,
người có công và xã hội, tạo hành lang pháp lý phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tốt
chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính, quản lý, sử dụng tài sản công, ứng
dụng công nghệ thông tin, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế...công
tác THTK, CLP dần trở thành công việc thường xuyên, liên tục và đạt kết quả
tích cực.
- Bộ, các đơn vị thuộc Bộ đã xác định
và đưa nhiệm vụ THTK, CLP là trọng tâm trong chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm. Bước đầu đã đạt được kết quả khả quan, tạo sự chuyển biến tích cực
trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Bộ
LĐTBXH. Hầu hết các đơn vị đã ban hành chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2019, trên cơ sở đó thực hiện tốt các cơ chế quản lý tài chính mới
ban hành; đặc biệt là thực hiện quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan; xây dựng quy chế
chỉ tiêu nội bộ cụ thể, rõ ràng, công khai các định mức, tiêu chuẩn chế độ
chỉ tiêu trong các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức giám sát, xây dựng phương án chi trả thu nhập, thực hiện tốt công tác
công khai tài chính, tài sản góp phần cải tiến lề lối làm việc và cải cách hành
chính.
- Tiết kiệm, chống lãng phí trong
sử dụng kinh phí là động lực, mục tiêu của các đơn vị trong cải tiến phương
pháp, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ để thực hiện chính sách tiền lương,
nâng cao thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Qua công tác thẩm định, xét duyệt
quyết toán hàng năm, về cơ bản các đơn vị đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định
hiện hành của nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, mua sắm, sử dụng
phương tiện, thiết bị làm việc..., góp phần nâng cao hiệu quả công tác, quản
lý, sử dụng tiền, tài sản nhà nước tại các đơn vị trực thuộc Bộ LĐTBXH. Đối với
các tồn tại, Bộ đã kịp thời chấn chỉnh, yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ LĐTBXH
rút kinh nghiệm, thực hiện đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà
nước.
- Năm 2019 đã tiết kiệm được số tiền
21.522,71 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục đính kèm).
8.2. Những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
- Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ở một vài đơn vị còn chung chung, chưa gắn với kế hoạch, chương
trình công tác năm, không xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tiết kiệm cụ thể, chưa
xác định được các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo tiết kiệm,
chưa bám sát vào đặc điểm, đặc thù của từng đơn vị để đặt ra chương trình hành
động thiết thực.
- Báo cáo định kỳ về công tác THTK,
CLP của một số đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH thực hiện chưa đầy đủ theo quy định và
hướng dẫn của Bộ. Nội dung báo cáo còn chung chung, chưa đúng thời gian quy định
và chưa đạt yêu cầu về nội dung, biểu mẫu, chưa nêu bật được kết quả thực hành
tiết kiệm chống lãng phí trong năm, chưa có số liệu cụ thể chứng minh công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chưa tự đánh giá, lượng hóa chấm điểm kết
quả THTK, CLP năm.
- Chưa phân tích đánh giá cụ thể về
kết quả tiết kiệm, chống lãng phí và kết quả thực hiện các chỉ tiêu THTK, CLP
đã đề ra trong quản lý, sử dụng kinh phí NSNN, tài sản....cùng nhưng những tồn
tại, hạn chế, đề xuất phương hướng xử lý trong công tác THTK, CLP.
- Hệ thống tiêu chuẩn, định mức, định
mức kinh tế kỹ thuật chưa đầy đủ dẫn tới chưa có cơ sở cho việc đánh giá hiệu
quả, chất lượng của thực hiện nhiệm vụ, làm cơ sở đánh giá thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
- Sự tham gia giám sát của các
thành phần, tổ chức đoàn thể tại đơn vị trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí còn hạn chế.
8.3. Những kinh nghiệm rút ra
- Xây dựng kịp thời hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công, góp phần thực hiện tốt công tác THTK, CLP. Hoàn thiện hơn nữa
hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ để làm cơ sở đánh giá kết quả THTK,
CLP.
- Nâng cao hiệu quả trong công tác
phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các đơn vị, bộ, ngành. Thực hiện tốt cơ chế
phối hợp giữa các đơn vị, các đoàn thể quản lý trong việc triển khai thực hiện
THTK, CLP, đi đôi với thực hiện và phát huy cơ chế tự chủ tài chính, quy chế
dân chủ ở cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch THTK, CLP với
mục tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp hết sức cụ thể, rõ ràng, tổng thể, quyết
liệt và triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc kế hoạch đã đề ra.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp, phát huy đúng mức vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, đặc biệt là người
đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm công chức, viên
chức và người lao động về pháp luật THTK, CLP, nhất là vai trò tiền phong,
gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức có chức vụ lãnh đạo,
đảng viên đảng Cộng sản Việt Nam trong công tác THTK, CLP.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp trong việc chấp hành pháp luật về THTK,
CLP, thường xuyên chỉ đạo công tác tự kiểm tra về tiết kiệm, chống lãng phí tại
cơ quan, đơn vị. Xử lý kịp thời và nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Công khai, minh bạch, quy chế dân
chủ cơ sở theo đúng quy định trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản
công; phân công nhiệm vụ, phân bố, sử dụng nguồn lao động. Nâng cao vai trò
giám sát của Ban thanh tra nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. Phương
hướng, nhiệm vụ và các giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cần tập
trung triển khai trong năm tiếp theo.
1. Tập trung việc xây dựng, hoàn
thiện thể chế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý, THTK, CLP.
Thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp để khắc phục các tồn tại, chuẩn bị
các nguồn lực thực hiện, đảm bảo hoàn thành chương trình công tác năm 2020 của
Bộ ban hành tại Quyết định số 01/QĐ-LĐTBXH ngày 02/01/2020, tạo cơ sở để hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP năm 2020 và Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020, đồng thời đạt 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được Quốc hội, Chính phủ giao năm 2020.
2. Tiếp tục học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Đẩy mạnh tuyên truyền quy định về THTK, CLP tới các đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bằng nhiều hình thức sinh động, đa dạng,
lồng ghép với triển khai thực hiện nhiệm vụ năm theo tinh thần Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các
chương trình tổng thể của Chính phủ, chương trình hành động của Bộ về tăng cường
thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí bằng những chương trình, nhiệm vụ cụ thể đối
với các lĩnh vực của Bộ, ngành. Tạo sự chuyển hóa trong nhận thức và hành động
của lãnh đạo đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn
vị thuộc Bộ LĐTBXH để đạt kết quả cao nhất trong THTK, CLP.
4. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ
LĐTBXH gắn với việc phát huy đúng mức vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các đơn vị và cấp ủy các tổ chức cơ sở Đảng thuộc Đảng bộ Cơ quan Bộ LĐTBXH.
5. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy cơ quan hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, quy hoạch, sắp xếp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII, Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2018 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ: Thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của Bộ, ngành tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, thực hiện tốt Cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông; hoàn thành, đưa vào vận hành Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của Bộ, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 nhằm nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
6. Tăng cường kỷ cương, công khai
minh bạch và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện
quản lý sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật; triển khai đồng bộ,
có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
7. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng ngân sách, mua sắm tài sản công, thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
các tồn tại, khắc phục hậu quả.
8. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP; quy chế chi tiêu nội
bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh
giá; đưa nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ từng cơ quan, đơn vị.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn ngành, kết hợp với thực hiện học
tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách, tư tưởng Hồ Chí Minh về Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm, nêu gương điển hình trong công tác THTK, CLP hàng năm.
IV. Đề xuất, kiến
nghị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Qua tổng kết, đánh giá hằng năm
cần nêu gương người tốt trong việc THTK, CLP để các cơ quan, tổ chức học tập
kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.
2. Các Bộ, ngành nghiên cứu sớm
trình Chính phủ ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế trước đây để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đồng thời ban hành đầy đủ các
chế độ, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách, hệ thống chỉ tiêu báo cáo thống nhất, tránh chồng chéo, trùng lắp
giữa các lĩnh vực làm cơ sở để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và THTK,
CLP.
3. Sửa đổi, bổ sung các quy định tại
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan theo hướng cho
phép đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên được ký hợp
đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ không sử dụng ngân
sách nhà nước; đồng thời quy định rõ về chính sách đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động tương đương như viên chức, nhất là trong quy hoạch, đào tạo,
bổ nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách. Đối với hợp đồng lao động theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, đề nghị không giao số lượng
người làm việc cụ thể; đồng thời thống nhất về bổ sung vào dự toán kinh phí
hàng năm để đảm bảo duy trì các hoạt động hỗ trợ, phục vụ theo quy định.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội. Đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Trung tâm thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ KH-TC.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Phạm Quang Phụng
|
PHỤ LỤC SỐ 01
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN NĂM 2019 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Nội dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
|
Điểm tối đa
|
Điểm tự đánh giá
|
|
Tổng
cộng (A+B+C+D)
|
100
|
90
|
A.
|
Công
tác chỉ đạo, điều hành trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
10
|
10
|
I
|
Xây
dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
5
|
5
|
1
|
Sự kịp
thời trong việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hàng năm của Bộ, cơ quan ở Trung ương
|
2,5
|
2,5
|
-
|
Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Chính phủ được thông qua
|
2,5
|
2,5
|
-
|
Sau từ
31-60 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Chính phủ được thông qua
|
7
|
0
|
-
|
Sau từ
61 ngày trở lên kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Chính phủ được thông qua
|
1,5
|
|
-
|
Không
ban hành
|
0
|
|
2
|
Sự phù
hợp với Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Chính phủ
|
2,5
|
2,5
|
-
|
Đề ra mức
chi tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên bằng hoặc
cao hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Chính phủ
|
2,5
|
2,5
|
-
|
Đề ra mức
chi tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên thấp
hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Chính phủ
|
0
|
|
II
|
Ban hành
văn bản chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
5
|
5
|
1
|
Có ban
hành, trong đó có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên
|
5
|
5
|
2
|
Có ban
hành nhưng không có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên
|
4
|
|
3
|
Không
ban hành
|
0
|
|
B.
|
Kết
quả cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
|
40
|
30
|
I
|
Tiết
kiệm kinh phí các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước
ngoài vào Việt Nam tại Bộ, cơ quan trung ương
|
5
|
5
|
II
|
Kết
quả tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện
tiết kiệm để cải cách tiền lương)
|
20
|
15
|
1
|
Tiết kiệm
dưới 5% so với dự toán kinh phí được giao
|
10
|
|
2
|
Tiết kiệm
trên 5% đến 9% so với dự toán kinh phí được giao
|
15
|
15
|
3
|
Tiết kiệm
trên 9% so với dự toán kinh phí được giao
|
20
|
|
III
|
Thực
hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với các chức danh được sử dụng xe ô
tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác theo quy định pháp luật
của cấp có thẩm quyền
|
5
|
0
|
|
Đã thực
hiện khoán
|
5
|
0
|
|
Chưa thực
hiện khoán
|
0
|
0
|
IV
|
Kết
quả thực hiện chỉ tiêu giảm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền
giao
|
10
|
10
|
|
Thực hiện
đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
|
10
|
10
|
|
Không
thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
|
0
|
|
C
|
Kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới trực tiếp
|
40
|
40
|
I
|
Kết
quả chấm điểm của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp
|
20
|
20
|
1
|
Trên
80% số đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên
|
20
|
20
|
2
|
Từ 50%-
80% số đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên
|
15
|
|
3
|
Từ 20%
đến dưới 50% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên
|
10
|
|
4
|
Dưới
20% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên
|
5
|
|
II
|
Tỷ lệ
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ thuộc loại hình tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tự bảo đảm chi thường xuyên: Các Bộ, cơ
quan trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tỷ lệ % đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này.
|
20
|
20
|
|
Thực hiện
đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
|
20
|
20
|
|
Không
thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
|
0
|
|
D.
|
Hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
|
10
|
10
|
I
|
Tuyên
truyền, phổ biến về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
5
|
5
|
1
|
Xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
2
|
|
2
|
Mức độ
thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
|
3
|
3
|
II
|
Hoạt
động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các
đơn vị trực thuộc
|
5
|
5
|
I
|
Ban
hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra
|
2
|
2
|
2
|
Mức độ
thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra.
|
3
|
3
|
PHỤ LỤC 02
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2019
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Kết quả năm trước
|
Kế hoạch năm báo cáo
|
Kết quả năm báo cáo
|
So sánh với năm trước và kế hoạch
|
So sánh với năm trước
|
So sánh với kế hoạch
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/4(%)
|
8=6/5(%)
|
9
|
I
|
TRONG
VIỆC BAN HÀNH, THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ
|
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
Số văn
bản quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mới được ban hành
|
văn bản
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
II
|
TRONG
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NSNN
|
|
37.701,43
|
16.996,54
|
17.856,61
|
45,08
|
105,06
|
|
1
|
Lập, thẩm
định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN
|
|
9.754,44
|
0
|
0
|
-
|
-
|
1.2
|
Số tiền
tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
|
triệu đồng
|
684,44
|
0
|
0
|
-
|
|
1.4
|
Các nội
dung khác
|
|
9.070,00
|
0
|
0
|
-
|
|
2
|
Sử
dụng và thanh quyết toán NSNN
|
|
26.227,04
|
15.566,54
|
15.895,61
|
59,35
|
102,11
|
2.1
|
Tiết
kiệm chi quản lý hành chính, gồm:
|
|
23.002,99
|
14.276.54
|
13.841,45
|
62.06
|
96.95
|
|
Tiết
kiệm văn phòng phẩm
|
triệu đồng
|
1.424,11
|
400.62
|
319,46
|
28.13
|
79.74
|
|
Tiết
kiệm cước phí thông tin liên lạc
|
triệu đồng
|
1.402,99
|
726.13
|
684,14
|
51.76
|
94.22
|
|
Tiết
kiệm sử dụng điện
|
triệu đồng
|
874,49
|
669,77
|
611,94
|
76.59
|
91.37
|
|
Tiết
kiệm xăng, dầu
|
triệu đồng
|
906,53
|
322,03
|
289,10
|
35,52
|
8977
|
|
Tiết
kiệm nước sạch
|
triệu đồng
|
466,41
|
543,90
|
462,92
|
116,62
|
85,11
|
|
Tiết
kiệm công tác phí
|
triệu đồng
|
1.019,96
|
560,04
|
588,81
|
54,91
|
105,14
|
|
Tiết
kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo
|
triệu đồng
|
812,97
|
376,45
|
346,12
|
46,31
|
91,94
|
|
Tiết
kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, kỷ niệm
|
triệu đồng
|
863,72
|
578,28
|
531,38
|
66,95
|
91,89
|
|
Tiết
kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện
thông tin, liên lạc
|
triệu đồng
|
15.231,81
|
10.099,32
|
10.007,57
|
66,30
|
99,09
|
2.2
|
Tiết kiệm
trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy)
|
|
40.,66
|
15,00
|
8,50
|
35,89
|
56,67
|
a
|
Số
tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại đã chi
|
triệu đồng
|
-
|
110,00
|
81,00
|
-
|
|
|
Các
nội dung khác
|
triệu đồng
|
40,66
|
-
|
-
|
|
...
|
2.3
|
Tiết
kiệm do thực hiện cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức
|
triệu đồng
|
2.266,39
|
650,00
|
798,66
|
28,68
|
122,87
|
2.4
|
Tiết
kiệm kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia
|
triệu đồng
|
767,00
|
550,00
|
1.232,00
|
71,71
|
224,00
|
2.5
|
Tiết kiệm
kinh phí nghiên cứu khoa học, công nghệ
|
triệu đồng
|
150,00
|
75,00
|
15,00
|
|
20,00
|
3
|
Sử dụng,
quyết toán NSNN lãng phí, sai chế độ
|
|
1.564,33
|
342,00
|
342,00
|
21,86
|
100,00
|
3.3
|
Số tiền
vi phạm đã phát hiện
|
triệu đồng
|
1.564,33
|
342,00
|
342,00
|
21,86
|
100,00
|
4
|
Các
nội dung khác
|
|
155,62
|
1.088,00
|
1.619,00
|
699,14
|
148,81
|
1.1
|
Số lượng
phương tiện hiện có đầu kỳ
|
chiếc
|
195,00
|
4,00
|
4,00
|
|
|
IV
|
ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
|
|
8.116,63
|
3.666,10
|
3.666,10
|
45,17
|
100,00
|
2
|
Số
kinh phí tiết kiệm được, gồm:
|
|
8.116,63
|
3.666,10
|
3.666,10
|
45,17
|
100,00
|
|
Thẩm
định, phê duyệt dự án, tổng dự toán
|
triệu đồng
|
403,63
|
-
|
-
|
-
|
#DIV/0!
|
|
Thực
hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh,...
|
triệu đồng
|
7.119.00
|
2.729.00
|
2.729,00
|
38,33
|
100,00
|
|
Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán
|
triệu đồng
|
594.00
|
937,10
|
937,10
|
157,76
|
100,00
|
1.1
|
Tổng diện
tích trụ sở hiện có đầu kỳ
|
|
191.745,500
|
191.745,50
|
191.745,50
|
-
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
45.818,06
|
20.662,64
|
21.522,71
|
|
|
|
PHỤ LỤC 03
KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn vị tính
|
Kết quả của năm trước
|
Kế hoạch của năm báo cáo
|
Kết quả năm báo cáo
|
So sánh với năm trước và kế hoạch
|
Ghi chú
|
So sánh với năm trước
|
So sánh với kế hoạch
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/4(%)
|
8=6/5(%)
|
9
|
I
|
Tiết
kiệm chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh
|
1
|
Tiết kiệm
nguyên, vật liệu
|
triệu đồng
|
97,00
|
105,00
|
98,00
|
101,03
|
93,33
|
|
2
|
Tiết kiệm
nhiên liệu, năng lượng
|
triệu đồng
|
14,00
|
20,00
|
17,00
|
121,43
|
85,00
|
|
2.1
|
Tiết
kiệm điện
|
Kw/h
|
670,00
|
700,00
|
675,00
|
100,75
|
96,43
|
|
2.2
|
Tiết
kiệm xăng, dầu
|
Tấn (lít)
|
575,00
|
600,00
|
580,00
|
100,87
|
96,67
|
|
3
|
Tiết
kiệm chi phí quản lý
|
triệu đồng
|
100,00
|
110,00
|
102,00
|
102,00
|
92,73
|
|
4
|
Tiết kiệm
do áp dụng khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Chi
phí tiết giảm đã đăng ký
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Chi phí
tiết giảm đã thực hiện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Quản
lý đầu tư xây dựng
|
1
|
Tổng số
dự án đầu tư, xây dựng đang thực hiện
|
dự án
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số lượng
dự án thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả
|
dự án
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí
đầu tư tiết kiệm được
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Thẩm
định, phê duyệt dự án, tổng dự toán
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Thực
hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh...
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Thực
hiện đầu tư, thi công
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lãng
phí, vi phạm, thất thoát vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Số
lượng dự án chậm tiến độ, có lãng phí, vi phạm pháp luật
|
dự án
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Số
tiền bị thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Các nội
dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Sử dụng
các nguồn kinh phí được cấp từ Ngân sách nhà nước
|
1
|
Số tiền
tiết kiệm được
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số tiền
chậm giải ngân, quyết toán so với thời hạn được duyệt
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số
tiền sử dụng sai chế độ, lãng phí
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Mua
sắm phương tiện
|
1
|
Mua
sắm, trang bị xe ô tô con
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số
lượng xe đầu kỳ
|
chiếc
|
5
|
5
|
5
|
|
|
|
1.2
|
Số
lượng xe tăng trong kỳ (mua mới)
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số
tiền mua mới xe ô tô trong kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Số
lượng xe giảm trong kỳ (thanh lý, chuyển nhượng)
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Số
tiền thu hồi do thanh lý, chuyển nhượng
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trang bị
xe ô tô con sai tiêu chuẩn, chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số
lượng xe mua sắm, trang bị sai chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số
tiền mua xe trang bị sai chế độ
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Nợ
phải thu khó đòi
|
1
|
Số đầu
kỳ
|
triệu đồng
|
7.000,00
|
6.500,00
|
7.000,00
|
100,00
|
107,69
|
|
2
|
Số cuối
kỳ
|
triệu đồng
|
7.000,00
|
6.500,00
|
7.000,00
|
100,00
|
107,69
|
|
VI
|
Vốn
chủ sở hữu
|
1
|
Số đầu
năm
|
triệu đồng
|
9.747,00
|
7.833,00
|
7.833,00
|
80,36
|
100,00
|
|
2
|
Số cuối
kỳ
|
triệu đồng
|
7.833,00
|
7.333,00
|
7.953,00
|
101,53
|
108,45
|
|
PHỤ LỤC 04
KẾT QUẢ XỬ LÝ HÀNH VI LÃNG PHÍ
Năm 2019
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
Đơn vị
|
Thông tin phát hiện lãng phí nhận được, vụ
việc lãng phí trong kỳ báo cáo
|
Tổng số vụ việc đã giải quyết
|
Đã xử lý
|
Chưa xử lý
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Bồi thường thiệt hại
|
Xử lý hành chính
|
Xử lý kỷ luật
|
Chuyển hồ sơ xử lý hình sự
|
Thông tin phát hiện lãng phí nhận được
|
Vụ việc lãng phí
|
Số người phải bồi thường
|
Số tiền bồi thường (triệu đồng)
|
Số vụ việc
|
Số người bị xử lý
|
Số vụ việc
|
Số người bị xử lý
|
Số vụ việc đã chuyển hồ sơ xử lý hình sự
|
Số vụ đã khởi tố
|
Số đối tượng đã khởi tố
|
Số vụ chưa xử lý
|
Số người chưa xử lý
|
Nguyên nhân
|
MS
|
1=2+3
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|