Công văn 5203/TCHQ-TXNK năm 2013 về triển khai Chỉ thị 02/CT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5203/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 03/09/2013
Ngày có hiệu lực 03/09/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Ngọc Túc
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5203/TCHQ-TXNK
V/v thực hiện triển khai Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày 08/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013

 

Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày 08/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý thu ngân sách để đảm bảo thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013; ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài Chính tại Thông báo số 292/TB-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 về điều hành công tác thu NSNN năm 2013, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp trong những tháng cuối năm như sau:

1. Tiếp tục tập trung chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho cả năm 2013, công tác trọng tâm 5 tháng cuối năm 2013 và triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế theo đề án 30 của Chính phủ; thực hiện cải cách thủ tục hải quan, quản lý thuế, đẩy nhanh triển khai thực hiện Cơ chế một cửa Quốc gia và ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục thực hiện rà soát, tổng hợp đầy đủ kịp thời những vướng mắc về cơ chế, chính sách chưa phù hợp, làm giảm nguồn thu ngân sách để báo cáo, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và ban hành văn bản hướng dẫn, đảm bảo cơ sở pháp lý để thu đúng, thu đủ các khoản thu vào NSNN.

Triển khai phối hợp thu NSNN với các ngân hàng đã ký Thỏa thuận phối hợp thu tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (34/34); mở rộng kết nối trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử của Hải quan với các ngân hàng thương mại khác.

2. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế:

2.1. Cục Thuế xuất nhập khẩu chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện:

- Theo dõi chặt chẽ diễn biễn tình hình thu ngân sách, tăng cường công tác phân tích các yếu tố tăng giảm thu, so sánh với tốc độ thu các năm trước, với dự toán, đánh giá nguồn thu, từ đó xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các giải pháp quản lý hiệu quả để kịp thời đề xuất, tham mưu các cấp trong chỉ đạo điều hành nhiệm vụ thu NSNN.

- Định kỳ ngày 10 hàng tháng tổng hợp, báo cáo Tổng cục để báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện thu ngân sách trên địa bàn từng địa phương lũy kế đến thời điểm cuối tháng trước và ước thực hiện khả năng thu của cả năm.

- Thực hiện chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; áp dụng đúng trình tự thanh toán tiền thuế theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; tăng cường công tác đôn đốc, xử lý thu hồi nợ đọng thuế, không để phát sinh thêm số nợ thuế mới. Phấn đấu đến 31/12/2013 số nợ thuế chuyên thu quá hạn không vượt quá 2,5% so với tổng số thu.

- Tăng cường kiểm tra công tác tham vấn giá, xác định trị giá, xác định mã số tính thuế, xây dựng Danh mục quản lý rủi ro, Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu và Biểu thuế, phân loại hàng hóa và mức thuế, cập nhật dữ liệu để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các trường hợp thực hiện không đúng quy định, đồng thời chủ động tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý giá, mã tại các đơn vị, qua đó ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận qua áp giá, áp mã tính thuế, tập trung vào các mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.

- Tăng cường kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế. Đặc biệt tập trung kiểm tra các trường hợp miễn thuế hàng hóa nhập đầu tư, không thu thuế giá trị gia tăng.

2.2. Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

- Tập trung rà soát, chấn chỉnh công tác quản lý về hải quan đối với hàng TN-TX, hàng kho ngoại quan và hàng gia công, SXXK. Đề xuất tham mưu trình Tổng cục có văn bản hướng dẫn Cục Hải quan địa phương thực hiện thu đủ các loại thuế đối với các tờ khai hàng TN-TX, sản xuất xuất khẩu quá thời hạn phải nộp thuế; các hợp đồng gia công chưa thanh khoản theo qui định; các trường hợp chưa thực hiện đúng quy định về mức thuế ưu đãi đặc biệt C/O form D, form E; hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền XNK bán cho doanh nghiệp nội địa. Phối hợp với cơ quan Công an xử lý dứt điểm thu Ngân sách đối với xe ô tô ngoại giao thực tế thời gian qua đã bán cho tổ chức, cá nhân người Việt Nam nhưng chưa kê khai, nộp thuế theo quy định.

- Chỉ đạo các Cục Hải quan địa phương tăng cường giám sát đối với hàng kinh doanh TN-TX, hàng chuyển cửa khẩu, hàng hóa ra, vào các khu chế xuất, kho ngoại quan, chú trọng thu thập các nguồn thông tin về hàng hóa, người khai hải quan...để phát hiện kịp thời các trường hợp sai phạm về loại hình, tên hàng, số lượng, trị giá, xuất xứ, đối tượng miễn thuế.v.v.

2.3. Cục trưởng Cục CNTT và thống kê hải quan:

- Thống kê, phân tích đánh giá kim ngạch XNK theo từng mã 8 số của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, ưu đãi đặc biệt của từng nước, doanh nghiệp, loại hình (kinh doanh, TNTX, gia công, SXXK, phi thuế quan,...) của 8 tháng đầu năm, 4 tháng cuối năm, cả năm 2013; dự báo kim ngạch XNK năm 2013 phục vụ cho đánh giá thu NSNN 2013, dự báo kim ngạch XNK năm 2014 làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán thu NSNN năm 2014.

- Định kỳ 5 ngày có báo cáo nhanh kim ngạch XNK và kim ngạch XNK có thuế phát sinh trong tháng báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và gửi Cục Thuế XNK để có cơ sở đánh giá tình hình thu NSNN.

- Nâng cấp phần mềm thống kê số liệu kim ngạch XNK liên quan đến công tác hiện đại hóa thủ tục Hải quan và thu NSNN. Đảm bảo các hệ thống hoạt động thông suốt đáp ứng yêu cầu quản lý thu NSNN;

- Tổ chức hướng dẫn sử dụng hệ thống, bảo trì các hệ thống, đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống.

2.4. Thanh tra Tổng cục chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện Kế hoạch thanh tra chuyên ngành theo Quyết định số 620/QĐ-TCHQ ngày 28/2/2013 của Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Hải quan địa phương.

2.5. Cục Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ):

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các địa phương về công tác nghiệp vụ KTSTQ; tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả kiểm tra với các chuyên đề có dấu hiệu gian lận, trốn thuế trên phạm vi toàn quốc, KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các sai sót và các hành vi gian lận, trốn thuế.

2.6. Cục Điều tra chống buôn lậu:

- Tăng cường chỉ đạo địa phương trong công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý kịp thời các vụ việc buôn lậu, không để xảy ra các vụ việc lớn, vụ việc nổi cộm, mang tính chất đường dây, ổ nhóm, tập trung đấu tranh, phát hiện bắt giữ đối với các hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới; ma túy, vũ khí, chất nổ, hàng hóa vi phạm môi trường, tài liệu phản động...đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn cộng đồng.

- Tiếp tục thực hiện chuyên đề, chuyên án trọng điểm đối với hàng hóa TN-TX xăng dầu, khoáng sản, xe ô tô Việt kiều hồi hương, rượu, thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, kiểm soát tiền chất...

2.7. Trung tâm PTPL bảo đảm sự thống nhất về kết quả PTPL giữa các Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận PTPL của mình. Chú ý phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp khai sai tên hàng, mã số để gian lận thuế.

2.8. Ban quản lý rủi ro:

[...]