BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 5175/THCN&DN
Về việc thực hiện quy chế trường ngoài công
lập
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2002
|
Kính gửi:
|
- Các Sở giáo dục và đào tạo,
- Các trường THCN ngoài công lập
|
Ngày 28 tháng 8 năm 2001 Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số: 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ban hành
"Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập". Để giúp
các cơ quan quản lý có liên quan và các trường trung học chuyên nghiệp ngoài
công lập (bao gồm: Bán công, Dân lập và Tư thục) thuận lợi trong việc thực hiện
quy chế, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể một số nội dung dưới đây:
Điều 2. Chính sách khuyến
khích
Tại Khoản 1: Các trường ngoài
công lập được hưởng các chính sách khuyến khích:
- Về cơ sở vật chất, đất đai,
thuế, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm, thực hiện theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP,
ngày 19/8/1999 của Chính phủ "Về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với
các hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao".
- Về chế độ tài chính được thực
hiện theo Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 01/03/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
Điều 5. Điều kiện thành lập
trường
- Tại Khoản 1: Các trường trung
học chuyên nghiệp ngoài công lập được phép thành lập, ngoài việc có đủ các điều
kiện quy định tại Điều lệ Trường trung học chuyên nghiệp, còn phải có thêm hai điều
kiện sau:
1- Trường phải bảo đảm có đủ cơ
sở vật chất cho hoạt động với quy mô ít nhất là 200 học sinh cho các ngành nghề
đăng ký đào tạo (quy định tại Khoản 3, Điều 19 của Quy chế).
Mỗi khóa học của một ngành phải có số học sinh tối thiểu là 30. Các trường hợp
đặc biệt, do tính đặc thù của ngành đào tạo và điều kiện khó khăn của địa
phương, không thực hiện được quy mô đó thì phải được sự thoả thuận bằng văn bản
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2- Tỷ lệ giáo viên cơ hữu dự kiến
từ năm học đầu tiên ít nhất đạt 30% tổng số giáo viên của nhà trường (quy định
tại Điểm d, Khoản 1, Điều 23 của Quy chế).
Điều 6. Hồ sơ xin thành lập
trường
- Tại Khoản 1, Điều
6 của quy chế, chưa đòi hỏi phải có đầy đủ các Điều kiện ngay khi xét quyết
định thành lập trường mà xét về khả năng và sự cam kết của chủ đầu tư đảm bảo
có thể thực hiện được các điều kiện đó trong vòng từ 1-5 năm tới (tính từ ngày
ký quyết định thành lập trường).
Để xin phép thành lập trường
Trung học chuyên nghiệp ngoài công lập, đại diện tổ chức hoặc cá nhân xin thành
lập trường phải lập đầy đủ hồ sơ gồm:
1- Tờ trình xin phép thành lập
trường, trong đó ghi rõ:
- Tên trường
- Mục đích và nhiệm vụ chủ yếu của
nhà trường
- Địa điểm đặt trụ sở trường
- Dự kiến ngành nghề đào tạo
- Dự kiến quy mô tuyển sinh và đối
tượng tuyển sinh
Sau phần nội dung, trong tờ
trình phải có lời cam kết thực hiện các điều kiện thành lập trường và chữ ký của
đại diện tổ chức hoặc cá nhân đứng tên xin thành lập trường.
2- Đề án tổ chức và hoạt động của
trường, gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên trường:
Trường trung học + Bán công (dân
lập hoặc tư thục) + ngành đào tạo chính + tên riêng.
b) Trụ sở của trường: Xã (phường),
Quận (huyện), Tỉnh (thành phố)
c) Các ngành đào tạo (liệt kê từng
ngành đào tạo theo nội dung sau:)
- Tên ngành đào tạo.
- Mã ngành đào tạo.
- Mục tiêu đào tạo.
d) Đối tượng và khu vực tuyển
sinh (Trung học sơ sở hay Trung học phổ thông và số lượng tuyển theo từng hệ
tuyển).
e) Thời gian đào tạo.
g) Dự kiến cơ cấu tổ chức của
trường và chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đó.
h) Dự kiến kế hoạch tuyển dụng
cán bộ, giáo viên, nhân viên, chế độ công tác, tiền lương, tiền thưởng và các
phúc lợi khác đối với từng loại.
i) Dự kiến mức học phí, phí bảo
hiểm và các lệ phí khác phù hợp với đặc điểm của địa phương và quy định của Nhà
nước.
k) Các quy định nội bộ liên quan
đến các tổ chức và hoạt động của trường (nếu có).
Kèm theo đề án gồm các phụ lục
sau:
1- Chương trình đào tạo (xây dựng
theo chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và chương trình khung giáo dục ngành của các Bộ, ngành TW).
2- Bảng liệt kê cơ sở vật chất
và các điều kiện phục vụ cho giảng dạy và học tập (đất đai, nhà cửa, trang
thiét bị, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện cơ sở thực hành, ...), có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3- Bảng kê vốn pháp định đầu tư
ban đầu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
4- Danh sách dự kiến Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có) và Hiệu trưởng kèm theo lý lịch hoạt
động khoa học, hoạt động xã hội, bản sao văn bằng tốt nghiệp bậc đào tạo cao nhất
của từng người.
5- Danh sách giáo viên của trường
trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo, chức danh và thâm niên
giảng dạy của từng người, kèm theo bản hợp đồng trong thời hạn ít nhất 5 năm nếu
là giáo viên cơ hữu; hoặc trong hợp đồng ngắn hạn ít nhất 1 năm, có xác nhận của
cơ quan quản lý nếu là công chức đối với những giáo viên thỉnh giảng.
6- Dự thảo Nội quy tổ chức và hoạt
động của trường.
Điều 7. Thủ tục thành lập trường
1- Nộp và tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ xin phép thành lập trường
nộp tại Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường THCN dân lập, tư thục và bán
công mà cơ quan, tổ chức cùng đầu tư xây dựng trường thuộc địa phương quản lý;
nộp cho đơn vị chức năng phụ trách giáo dục và đào tạo của Bộ, ngành, nếu trường
THCN bán công mà cơ quan, tổ chức cùng đầu tư xây dựng thuộc các Bộ, ngành
Trung ương quản lý. Sở Giáo dục và đào tạo hoặc đơn vị chức năng phụ trách giáo
dục và đào tạo của Bộ, ngành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ
và hướng dẫn đương sự hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ lập chưa đúng quy
định.
2- Tổ chức kiểm tra và thẩm định
Trong thời gian không quá một
tháng kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở giáo dục và Đào tạo hoặc đơn vị chức
năng phụ trách giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức kiểm tra, thẩm định các điều kiện thành lập trường theo quy định tại
Điều 5.
3- Quyết định thành lập trường:
Trong thời gian không quá 15
ngày sau khi thẩm định, Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc đơn vị chức năng phụ trách
giáo dục và đào tạo trình toàn bộ hồ sơ xin phép thành lập trường, các biên bản
và kết quả thẩm định và văn bản đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc đơn vị
chức năng phụ trách giáo dục và đào tạo lên UBND tỉnh hoặc thủ trưởng Bộ,
ngành. Trên cơ sở đó UBND tỉnh hoặc thủ trưởng Bộ, ngành xem xét và có văn bản
xin ý kiến Bộ Giáo dục và Đào tạo . Sau khi được sự thoả thuận bằng văn bản của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh hoặc thủ tưởng Bộ, ngành ra quyết định
thành lập trường. Các thủ tục này phải được hoàn thành chậm nhất là 3 tháng kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp chưa đủ điều kiện
để được Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thủ trưởng Bộ, ngành ký Quyết định thành lập
trường, Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc đơn vị chức năng phụ trách giáo dục và đào
tạo của Bộ, ngành có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn đương sự bổ sung
các điều kiện cần thiết.
4- Sau khi có Quyết định thành lập
trường, Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc đơn vị chức năng phụ trách giáo dục và đào
tạo tiếp tục thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của
Quy chế để trường được phép đi vào hoạt động đào tạo.
Điều 12: Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức đại
diện và có quyền cao nhất của các trường THCN ngoài công lập trong việc quyết định
các chủ trương, phương hướng và nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường. Hội đồng quản
trị làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bàn bạc, thảo luận tập thể và
quyết định bằng phương thức bỏ phiếu theo đa số phiếu tán thành của các thành
viên trong hội đồng.
Biểu quyết của Hội đồng quản trị
chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp.
Khoản 2:
1- Trường THCN bán công: đối với
Trường THCN bán công được chuyển thành từ Trường THCN công lập hoặc thành lập mới
mà có sự tham gia góp vốn của các tổ chức không phải là tổ chức Nhà nước thuộc
mọi thành phần kinh tế hoặc các cá nhân thì có Hội đồng quản trị. Số lượng
thành viên Hội đồng quản trị từ 7 đến 9 người. Thành viên Hội đồng quản trị gồm
các thành phần sau đây:
a) Thành viên đương nhiên
- Đại diện ban lãnh đạo của tổ
chức xin thành lập trường
- Hiệu trường
- Đại diện cấp uỷ đảng cơ sở của
trường
b) Thành viên bầu:
- Đại diện các nhà đầu tư xây dựng
trường
- Đại diện cán bộ, giáo viên,
nhân viên cơ hữu của trường
Các thành viên Hội đồng quản trị
nhiệm kỳ đầu tiên do tổ chức xin thành lập trường đề cử, từ nhiệm kỳ thứ 2, các
thành viên được bầu do các nhà đầu tư xây dựng trường, đại diện cán bộ, giáo
viên cơ hữu của trường bầu.
Chủ tịch Hội đồng quản trị được
bầu trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng quản trị do đơn vị chức năng phụ
trách giáo dục và đào tạo (nếu trường thuộc Bộ, ngành Trung ương) và Sở Giáo dục
và đào tạo (nếu trường thuộc địa phương) chủ trì. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
có trình độ đại học trở lên, đã kinh qua giảng dạy hoặc làm công tác quản lý
trong ngành giáo dục và đào tạo.
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản trị do thủ trưởng Bộ, ngành ra quyết định công nhận (nếu trường thuộc Bộ,
ngành Trung ương) và do Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận (nếu trường
thuộc địa phương).
2- Trường THCN Dân lập:
Trong Trường THCN Dân lập có từ
hai thành viên (tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
hoặc các cá nhân) đầu tư vốn, thì phải có Hội đồng quản trị, số lượng thành
viên Hội đồng quản trị từ 5 đến 7 người. Thành viên của Hội đồng quản trị phải
được bầu từ các thành phần sau đây:
- Đại diện của tổ chức xin phép
thành lập trường
- Đại diện các chủ đầu tư xây dựng
trường
- Hiệu trưởng
- Đại diện cán bộ, giáo viên,
nhân viên cơ hữu của trường.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là một
trong các chủ đầu tư lớn, phải có trình độ đại học trở lên, đã kinh qua giảng dạy
hoặc tham gia công tác quản lý giáo dục. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản
trị nhiệm kỳ đầu tiên do đại diện các tổ chức và các cá nhân đứng ra xin thành
lập trường đề cử; từ nhiệm kỳ thứ 2, chủ tịch và các thành viên được bầu do đại
hội các thành viên góp vốn, đại biểu giáo viên, nhân viên nhà trường bầu và do
Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định công nhận.
3- Trường THCN Tư thục:
Trường THCN tư thục có từ hai cá
nhân góp vốn trở lên phải có Hội đồng quản trị, số lượng thành viên Hội đồng quản
trị từ 3 đến 5 người. Thành viên của Hội đồng quản trị phải được bầu từ các
thành phần sau đây:
- Đại diện những nhà đầu tư chủ
yếu về tài chính
- Hiệu trưởng và đại diện cán bộ,
giáo viên cơ hữu của trường.
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản trị nhiệm kỳ đầu tiên do các cá nhân xin thành lập trường đề cử. Từ nhiệm
kỳ thứ hai, được thực hiện theo nguyên tắc bầu trực tiếp và bằng phiếu kín tại
đại hội các thành viên góp vốn và đại biểu giáo viên, nhân viên nhà trường, Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng quản trị do Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định
công nhận.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là một
trong các chủ đầu tư lớn và là chủ tài khoản của trường.
Điều 18. Chương trình giáo dục
và kế hoạch dạy học
Chương trình giáo dục toàn khoá
và kế hoạch dạy học của những ngành mà trường THCN ngoài công lập đào tạo phải
thực hiện đúng theo Điều lệ trường THCN, chương trình khung giáo dục THCN,
chương trình khung ngành và các quy định về giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành áp dụng cho giáo dục THCN.
Điều 22. Tài chính
Các trường THCN ngoài công lập
phải có trách nhiệm chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về quản lý thu,
chi tài chính. Mọi hoạt động về tài chính của trường đều phải được quản lý và tổ
chức hạch toán, kế toán theo chế độ kế toán của Nhà nước áp dụng cho các trường
ngoài công lập, đồng thời chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
1- Tài chính của trường THCN
ngoài công lập bao gồm từ các nguồn thu chủ yếu sau:
a) Vốn do Nhà nước cấp ban đầu
hoặc được cấp bổ sung (đối với trường THCN bán công).
b) Vốn góp của các tổ chức và cá
nhân (gọi chung là các nhà đầu tư) để đầu tư và phát triển trường.
c) Học phí của học sinh (theo
quy định khung học phí của Chính phủ cho các trường ngoài công lập).
d) Các hợp đồng đào tạo và bồi
dưỡng, các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất dịch
vụ theo ngành nghề đào tạo.
đ) Tài trợ của các cá nhân và tập
thể trong và ngoài nước (nếu có).
g) Vốn vay của Ngân hàng hoặc
các tổ chức, cá nhân.
e) Các khoản thu khác.
2- Các khoản chi chủ yếu của các
trường THCN ngoài công lập bao gồm:
a) Trả lương, trả công hay thù
lao cho giáo viên, cán bộ và nhân viên theo đề án tổ chức và hoạt động của trường
đã duyệt và hợp đồng lao động đã ký.
b) Chi phục vụ giảng dạy và học
tập, nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.
c) Chi bù đắp và tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật.
d) Trả tiền thuê cơ sở vật chất
(đất đai, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, ...).
đ) Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người lao động.
g) Chi cho sửa chữa, mua sắm,
xây dựng,... cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động GD - ĐT.
e) Chi trả lãi xuất phần vốn góp
và vốn vay Ngân hàng hoặc các tổ chức và cá nhân (nếu có).
h) Chi cho công tác quản lý -
hành chính
i) Trích khấu hao tài sản cố định
k) Chi học bổng, trợ cấp khó
khăn cho học sinh (nếu có điều kiện) và khen thưởng học sinh.
g) Nộp nghĩa vụ với Nhà nước
theo quy định của Chính phủ.
m) Các chi phí khác.
3- Trên cơ sở các nguồn thu thực
tế của trường, hàng năm HĐQT hoặc Hiệu trưởng (đối với trường không có HĐQT)
trường THCN ngoài công lập xây dựng kế hoạch phân bổ việc chi và sử dụng vốn
vào các hoạt động của trường theo các quy định về tài chính, kế toán do Nhà nước
ban hành đối với các trường ngoài công lập. Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm
thực hiện các hoạt động tài chính theo các mức thu chi tài chính đã được HĐQT
duyệt, đồng thời báo cáo quyết toán thu, chi tài chính theo định kỳ (quý,
năm,...) với HĐQT và với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về GD - ĐT.
Trên đây là một số nội dung cụ
thể, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thêm, trong quá trình thực hiện, nếu có
gì vướng mắc hoặc chưa rõ, đề nghị các cơ quan quản lý có liên quan và các trường
THCN ngoài công lập báo cáo để Bộ kịp thời hướng dẫn hoặc điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế và chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.