Công văn 5056/TCT-KTNB năm 2014 thông báo và hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ năm 2015 do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5056/TCT-KTNB
Ngày ban hành 14/11/2014
Ngày có hiệu lực 14/11/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phi Vân Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5056/TCT-KTNB
V/v thông báo và hướng dẫn xây dựng kế hoạch KTNB năm 2015.

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-TCT ngày 08/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế và Quyết định số 1722/QĐ-TCT ngày 08/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về Quy trình kiểm tra nội bộ ngành thuế.

Để việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra nội bộ năm 2015 đảm bảo các nội dung theo yêu cầu quản lý của ngành và đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi toàn ngành, Tổng cục Thuế thông báo kế hoạch và hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ (KTNB) năm 2015 với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:

I. NỘI DUNG VÀ THỜI KỲ KIỂM TRA

Năm 2015 toàn ngành thuế sẽ tập trung thực hiện kiểm tra nội bộ ngành với các nội dung cụ thể sau:

1. Kiểm tra theo bộ tiêu chí đánh giá rủi ro

Các Cục Thuế cần tập trung thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro đối với 04 nội dung: Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Hoàn thuế, Quản lý nợ thuế theo Quyết định số 1925/QĐ-TCT ngày 24/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, để lập kế hoạch kiểm tra nội bộ năm 2015, cụ thể:

1.1. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan Thuế thực hiện

1.1.1. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan Thuế (chủ yếu Hồ sơ khai thuế):

Lưu ý các nội dung chủ yếu phải kiểm tra:

- Xác định kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế của cơ quan thuế đã thực hiện trong thời kỳ kiểm tra:

+ Tổng số hồ sơ khai thuế được kiểm tra, trong đó: Tổng số hồ sơ khai thuế GTGT; tổng số hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN;... từ đó xác định tỉ lệ so với số hồ sơ khai thuế phải kiểm tra.

+ Tổng số doanh nghiệp được kiểm tra, trong đó: Tổng số doanh nghiệp thuộc danh sách phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; từ đó xác định tỉ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; nguyên nhân không hoàn thành (nếu có).

+ Kết quả xử lý: Tổng số thuế yêu cầu doanh nghiệp khai bổ sung tăng thêm hoặc giảm lỗ, giảm số thuế còn được khấu trừ; Tổng số tiền thuế cơ quan thuế ấn định phải nộp tăng thêm so với kê khai của doanh nghiệp;

+ Tổng số hồ sơ khai thuế theo kế hoạch chưa được kiểm tra; xác định rõ nguyên nhân, lý do, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Kiểm tra việc chấp hành quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn liên quan đến kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định tại Quy trình kiểm tra thuế (ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Thuế):

+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về lập bản nhận xét kết quả kiểm tra: Kết thúc kiểm tra hồ sơ khai thuế công chức kiểm tra có lập bản nhận xét theo quy định?

+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về trình tự, thủ tục thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ khai thuế; Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế có thực hiện lập biên bản theo quy định?

+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế thông qua việc kiểm tra các hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế, đối chiếu với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để xác định những nội dung người nộp thuế khai sai, gian lận nhưng chưa được công chức thuế đã thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế yêu cầu người nộp thuế giải trình, cung cấp tài liệu hoặc khai bổ sung (đây là nội dung chính của việc kiểm tra công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế).

- Thời kỳ kiểm tra: Năm 2013, năm 2014 và các thời kỳ liên quan. Lưu ý nếu đơn vị được chọn mà nội dung kiểm tra đã được các cơ quan chức năng kiểm tra năm 2013 thì không tiến hành kiểm tra lại.

1.1.2. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do các đoàn thanh tra thuế, kiểm tra thuế của cơ quan Thuế thực hiện:

- Nội dung kiểm tra:

+ Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra (bao gồm cả điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra).

+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế.

+ Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy trình thanh tra thuế, Quy trình kiểm tra thuế.

Trong công tác quản lý thuế thời gian qua đã phát hiện tình trạng một số trường hợp doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng về đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký sử dụng hóa đơn tự in... đã thành lập doanh nghiệp “ma”, doanh nghiệp “đen” mua - bán hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức chứng từ đầu vào nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của Nhà nước. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế các địa phương tập trung kiểm tra nội dung việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với các cuộc thanh tra, kiểm tra do các đoàn thanh tra thuế, kiểm tra thuế của cơ quan Thuế đã thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với những đơn vị kinh doanh xuất khẩu qua biên giới đất liền, xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy, hải sản, bách hóa tổng hợp, công nghệ phẩm... có phát sinh số tiền khấu trừ, hoàn thuế GTGT; thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế; những doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định.

Kiểm tra việc thực hiện quy trình thanh tra thuế, kiểm tra thuế của các đoàn thanh tra, kiểm tra thuế đã thực hiện tại trụ sở người nộp thuế; kiểm tra hồ sơ cụ thể của các cuộc thanh tra, kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có nghi vấn thì phải trình người ký quyết định kiểm tra quyết định việc thanh tra lại theo quy định.

[...]