BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5056/TCT-KTNB
V/v thông báo và hướng dẫn xây dựng kế hoạch
KTNB năm 2015.
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-TCT ngày 08/10/2014 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế và Quyết định
số 1722/QĐ-TCT ngày 08/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về Quy trình
kiểm tra nội bộ ngành thuế.
Để việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra nội
bộ năm 2015 đảm bảo các nội dung theo yêu cầu quản lý của ngành và đảm bảo tính
thống nhất trong phạm vi toàn ngành, Tổng cục Thuế thông báo kế hoạch và hướng
dẫn việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ
(KTNB) năm 2015 với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:
I. NỘI DUNG VÀ THỜI KỲ KIỂM TRA
Năm 2015 toàn ngành thuế sẽ tập trung thực hiện kiểm
tra nội bộ ngành với các nội dung cụ thể sau:
1. Kiểm tra theo bộ tiêu chí đánh giá rủi ro
Các Cục Thuế cần tập trung thực hiện phân tích,
đánh giá rủi ro đối với 04 nội dung: Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Hoàn thuế,
Quản lý nợ thuế theo Quyết định số 1925/QĐ-TCT ngày 24/10/2014 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, để lập kế hoạch kiểm
tra nội bộ năm 2015, cụ thể:
1.1. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan Thuế thực hiện
1.1.1. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan Thuế (chủ yếu Hồ sơ khai thuế):
Lưu ý các nội dung chủ yếu phải kiểm tra:
- Xác định kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
của cơ quan thuế đã thực hiện trong thời kỳ kiểm tra:
+ Tổng số hồ sơ khai thuế được kiểm tra, trong đó:
Tổng số hồ sơ khai thuế GTGT; tổng số hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN;... từ đó
xác định tỉ lệ so với số hồ sơ khai thuế phải kiểm tra.
+ Tổng số doanh nghiệp được kiểm tra, trong đó: Tổng
số doanh nghiệp thuộc danh sách phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; từ đó
xác định tỉ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; nguyên nhân
không hoàn thành (nếu có).
+ Kết quả xử lý: Tổng số thuế yêu cầu doanh nghiệp
khai bổ sung tăng thêm hoặc giảm lỗ, giảm số thuế còn được khấu trừ; Tổng số tiền
thuế cơ quan thuế ấn định phải nộp tăng thêm so với
kê khai của doanh nghiệp;
+ Tổng số hồ sơ khai thuế theo kế hoạch chưa được
kiểm tra; xác định rõ nguyên nhân, lý do, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về trình tự, thủ
tục, thời hạn liên quan đến kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
theo quy định tại Quy trình kiểm tra thuế (ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng
cục Thuế):
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về lập bản nhận
xét kết quả kiểm tra: Kết thúc kiểm tra hồ sơ khai thuế công chức kiểm tra có lập bản nhận xét theo quy định?
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về trình tự, thủ
tục thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ khai thuế; Trường hợp người nộp thuế
giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế có thực hiện lập biên bản theo quy định?
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác kiểm tra
thuế tại trụ sở cơ quan thuế thông qua việc kiểm tra các hồ sơ kiểm tra thuế tại
trụ sở cơ quan thuế, đối chiếu với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để xác định
những nội dung người nộp thuế khai sai, gian lận nhưng chưa được công chức thuế
đã thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế yêu cầu người nộp thuế giải trình, cung cấp
tài liệu hoặc khai bổ sung (đây là nội
dung chính của việc kiểm tra công tác kiểm
tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế).
- Thời kỳ kiểm tra: Năm 2013, năm 2014 và các thời
kỳ liên quan. Lưu ý nếu đơn vị được chọn mà nội dung kiểm tra đã được các cơ
quan chức năng kiểm tra năm 2013 thì không tiến hành kiểm tra lại.
1.1.2. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về
thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do các đoàn thanh tra thuế,
kiểm tra thuế của cơ quan Thuế thực hiện:
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra (bao gồm cả điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra).
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy
trình thanh tra thuế, Quy trình kiểm tra
thuế.
Trong công tác quản lý thuế thời gian qua đã phát
hiện tình trạng một số trường hợp doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng về đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng
ký sử dụng hóa đơn tự in... đã thành lập doanh nghiệp “ma”, doanh nghiệp “đen”
mua - bán hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức chứng từ đầu vào nhằm chiếm đoạt tiền
hoàn thuế GTGT của Nhà nước. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế các địa phương tập trung
kiểm tra nội dung việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với các cuộc thanh tra, kiểm tra do các đoàn thanh tra thuế, kiểm tra
thuế của cơ quan Thuế đã thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với những đơn vị
kinh doanh xuất khẩu qua biên giới đất liền, xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy, hải
sản, bách hóa tổng hợp, công nghệ phẩm...
có phát sinh số tiền khấu trừ, hoàn thuế GTGT; thanh tra, kiểm tra những doanh
nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế; những doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm
kinh doanh không cố định.
Kiểm tra việc thực hiện quy trình thanh tra thuế,
kiểm tra thuế của các đoàn thanh tra, kiểm tra thuế đã thực hiện tại trụ sở người
nộp thuế; kiểm tra hồ sơ cụ thể của các
cuộc thanh tra, kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu
vi phạm hoặc có nghi vấn thì phải trình người ký quyết định kiểm tra quyết định
việc thanh tra lại theo quy định.
- Thời kỳ kiểm tra: Năm 2013, năm 2014 và các thời
kỳ liên quan. Lưu ý nếu đơn vị được chọn mà nội dung kiểm tra đã được các cơ
quan chức năng kiểm tra năm 2013 thì không tiến hành kiểm tra lại.
1.2. Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật
về hoàn thuế GTGT
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
hoàn thuế GTGT (hồ sơ; điều kiện khấu trừ, hoàn thuế; đối tượng, trường hợp hoàn thuế; căn cứ xác định số thuế
GTGT được hoàn). Lưu ý: tập trung kiểm tra việc phân loại hồ sơ hoàn thuế (thuộc
diện hoàn thuế trước kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau), trường hợp
hoàn thuế (trường hợp xuất khẩu, hoàn
thuế cho đầu tư, hoàn thuế trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế đầu
vào chưa được khấu trừ hết; trong mười hai tháng liên tục có số thuế đầu vào
chưa được khấu trừ hết); các trường hợp xác định hồ sơ, vụ việc, đối tượng
có nghi vấn rủi ro cao phải thực hiện kiểm tra
toàn diện (hồ sơ, thủ tục hoàn thuế và kiểm tra tại doanh nghiệp có hồ sơ
hoàn thuế) để phát hiện các doanh nghiệp có gian lận trong việc hoàn thuế,
kịp thời thu hồi về cho NSNN và xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật. Đặc
biệt tập trung kiểm tra các hồ sơ giải quyết hoàn thuế đối với việc hoàn thuế
cho hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất
liền chủ yếu phát sinh ở các địa phương tiếp giáp biên giới, những đơn vị kinh
doanh xuất khẩu hàng nông lâm thủy hải sản, bách hóa tổng hợp, công nghệ phẩm...
có phát sinh số tiền khấu trừ, hoàn thuế GTGT lớn, đột biến, các doanh nghiệp mới
đi vào hoạt động 1 - 2 năm gần đây với lượng vốn đăng ký kinh doanh thấp hơn
nhiều lần so với giá trị xuất khẩu hàng tháng, với số tiền hoàn thuế hàng năm
vượt qua lượng vốn đăng ký của doanh nghiệp, thanh toán qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng thương mại ở Việt
Nam,...
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định về thủ tục
hành chính đối với hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế các cấp. Lưu ý: yêu cầu công
chức thuế phải thực hiện nghiêm túc quy định về thủ tục hành chính, không yêu cầu
thêm bất kỳ các giấy tờ nào khác theo quy định.
Yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố ngay từ đầu
năm 2015 tập trung lực lượng xây dựng kế hoạch
kiểm tra nội bộ tiến hành rà soát, kiểm tra lại toàn bộ các hồ sơ đã giải quyết
hoàn thuế GTGT năm 2014, đối với hồ sơ hoặc đơn vị nào có nghi vấn rủi ro cao
phải được kiểm tra toàn diện (về thủ tục tiếp nhận, phân loại, kiểm tra, thẩm định,
ban hành quyết định, lưu trữ hồ sơ...) của các trường hợp hoàn thuế nêu
trên để đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng, trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật thuế và quy trình của ngành; đảm bảo kịp thời phát hiện và xử lý,
khắc phục các sai phạm (nếu có).
- Thời kỳ kiểm tra: Năm 2013, năm 2014 và các thời
kỳ liên quan. Lưu ý nếu đơn vị được chọn mà nội dung kiểm tra đã được các cơ quan chức năng kiểm tra năm 2013 thì không tiến hành kiểm tra lại.
1.3. Kiểm tra công tác quản lý nợ thuế
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về quản lý nợ thuế
tại Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành và kiểm tra việc chấp hành các quy trình, thủ tục
quản lý nợ, thu nợ thuế theo quy định tại Quy trình quản lý nợ thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế. Lưu ý một số nội dung cần kiểm tra sau đây:
+ Kiểm tra hồ sơ để phân loại nợ thuế.
+ Kiểm tra việc ban hành thông báo tiền thuế nợ và
tiền phạt chậm nộp (Thông báo 07/QLN) đối với người nộp thuế có khoản nợ trên
30 ngày.
+ Kiểm tra việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với
người nộp thuế có khoản nợ trên 90 ngày, người nộp thuế có hành vi tẩu tán tài
sản, các khoản tiền nợ đã hết thời gian gia hạn nộp thuế.
+ Kiểm tra việc thẩm định, xử lý hồ sơ đề nghị gia
hạn nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, miễn phạt chậm nộp theo quy định của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Kiểm tra và đánh giá việc xây dựng và giao chỉ
tiêu thu tiền nợ thuế cho các Phòng thuộc Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế và
công chức thuế quản lý thu nợ thuế.
- Thời kỳ kiểm tra: Năm 2013, năm 2014 và các thời
kỳ liên quan. Lưu ý nếu đơn vị được chọn mà nội dung kiểm tra đã được các cơ
quan chức năng kiểm tra năm 2013 thì không tiến hành kiểm tra lại.
2. Kiểm tra nội
dung có liên quan khác
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan; Chỉ thị số 03/CT-BTC
ngày 20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong
quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; Chỉ thị số 01/CT-TCT ngày
19/8/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về
việc tăng cường kỷ cương kỷ luật, chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ, tác
phong ứng xử của công chức thuế với người nộp thuế và đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế; các Cục Thuế thực hiện kiểm
tra việc chấp hành các quy định về thủ tục hành chính của cơ quan thuế các cấp theo các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Kiểm tra việc thực hiện công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế. Trong đó chú ý vào các nội dung:
2.1.1. Kiểm tra việc thực hiện quy chế “một cửa” và
việc chấp hành một số quy định tiêu chuẩn văn hóa
công sở và đạo đức cán bộ, công chức tại Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế.
Trong đó, lưu ý kiểm tra việc thực hiện quy chế “một
cửa” cần phải kiểm tra các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Kiểm tra việc cơ quan thuế bố trí địa điểm thuận
tiện, lịch sự để người nộp thuế đến cơ quan thuế thực hiện các yêu cầu, thủ tục
hành chính thuế được dễ dàng, thuận lợi.
+ Kiểm tra việc cơ quan thuế niêm yết công khai các
quy định thủ tục hành chính thuế tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. (Nội dung niêm yết bao
gồm: hồ sơ thuế, thời hạn nộp hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết của cơ
quan thuế, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, quyền và trách nhiệm của cơ
quan thuế, mức thu phí, lệ phí (nếu có)).
+ Kiểm tra việc cơ quan thuế thông báo công khai địa
điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế, số điện thoại liên hệ, hộp thư điện tử của bộ phận Tuyên truyền
- Hỗ trợ của cơ quan thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng để người nộp
thuế, người dân được biết và liên hệ.
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình tự,
thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ hành chính, kết quả giải quyết hồ sơ hành
chính (bao nhiêu hồ sơ chậm; kết quả giải quyết đúng, sai bao nhiêu hồ sơ).
+ Kiểm tra việc cán bộ công chức thuế có thực hiện
tuân thủ theo đúng quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp
thuế theo cơ chế “một cửa” và các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế của ngành
thuế. Trong đó, kiểm tra việc tiếp nhận các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế; Giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp
thuế tại cơ quan Cục Thuế và Chi cục Thuế.
+ Thực hiện đúng nội quy, quy chế làm việc của cơ
quan; Có phong cách ứng xử văn minh, lịch sự, tận tình, tôn trọng người nộp thuế;
Không được yêu cầu người nộp thuế nộp các loại giấy tờ, hồ sơ không có trong quy định thủ tục hành chính thuế; Không được nhận
bất kỳ một khoản tiền nào của người nộp thuế nếu không có quy định; không được
nhận quà biếu, quà tặng của người nộp thuế.
+ Kiểm tra việc
quản lý, sử dụng hệ thống báo biểu, sổ sách... phục vụ công tác tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ hành chính.
Phương pháp thực hiện: Kiểm tra đột xuất, không
thông báo trước cho đơn vị được chọn kiểm tra về nội dung 1 này.
2.1.2. Kiểm tra về việc tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật, quy trình quản lý thuế đối với cơ quan Thuế và người nộp
thuế (NNT).
2.2. Kiểm tra công tác quản lý kê khai, kế toán
thuế, việc tính thuế, nộp thuế.
2.3. Kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ; Kiểm
tra việc chấp hành các quy định về thủ tục hành chính đối với hồ sơ thuế của
NNT do cơ quan thuế các cấp thực hiện tiếp nhận, giải quyết. (Lưu ý: yêu cầu
công chức thuế phải thực hiện nghiêm túc quy định về
thủ tục hành chính, không yêu cầu thêm bất kỳ các giấy tờ nào khác theo quy định);
Kiểm tra về việc chấp hành quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ thuế và việc phối hợp giữa các bộ phận tại cơ quan
thuế trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính thuế. (Lưu ý trong quá trình kiểm tra cần tập trung xem xét việc quá thời
hạn giải quyết là do nguyên nhân nào?,
trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân khi thực hiện các bước công việc liên
quan đến việc: Đôn đốc NNT hoặc Đại lý thuế nộp hồ sơ khai thuế; Việc ấn định số
thuế phải nộp đối với NNT không nộp hồ sơ khai thuế; Việc đóng mã số thuế đối với
NNT bỏ địa chỉ kinh doanh; Trình tự, thủ tục xử lý và giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo;...)
2.4. Kiểm tra việc công khai, minh bạch trong hoạt
động của đơn vị (theo Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13, yêu
cầu về hình thức công khai? Nội dung cần công khai?).
2.5. Kiểm tra việc thực hiện cải cách hệ thống quản
lý thuế và các vấn đề có liên quan khác.
2.6. Kiểm tra việc
thực hiện công tác xây dựng cơ bản ngành
2.7. Kiểm tra công
tác quản lý ấn chỉ
2.8. Kiểm tra các nội dung khác: Đăng ký, cấp mã số
thuế; Ấn định thuế; Miễn thuế, giảm thuế; Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; Xử lý vi
phạm về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; Việc thực hiện công tác kiểm
tra nội bộ ngành (cơ quan thuế cấp trên kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
tra nội bộ ngành của cơ quan thuế cấp dưới).
…..
Thời kỳ kiểm tra: Năm 2013, năm 2014 và các thời kỳ
liên quan. Lưu ý nếu đơn vị được chọn mà nội dung kiểm tra đã được các cơ quan chức
năng kiểm tra năm 2013 thì không tiến
hành kiểm tra lại. Riêng đối với nội dung 2.1.1 kiểm
tra và ghi nhận tại thời điểm đoàn kiểm tra xuống kiểm tra trực tiếp tại
đơn vị được kiểm tra.
Tùy tình hình và yêu cầu quản lý cũng như nguồn
nhân lực, thời gian thực tế (trừ ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ) các Cục Thuế
chủ động xây dựng kế hoạch hướng dẫn và chọn một trong các nội dung nêu trên để
kiểm tra và hướng dẫn các Chi cục Thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ cho
phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm, tình hình, những vấn đề nổi cộm của địa
phương mình.
Để sát với những vấn đề thuộc mục tiêu của kế hoạch
tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người nộp
thuế của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế chỉ đạo; nhằm mục đích thông qua kiểm
tra để phát hiện những trường hợp cán bộ,
công chức thuế vi phạm kỷ luật hành chính, gây khó khăn, phiền hà, cửa quyền,
hách dịch, sách nhiễu đối với người nộp thuế trong quá trình tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính và kiến nghị những nội dung về thủ tục hành chính thuế
cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, hoặc bãi bỏ.
II. KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TRA NĂM
2015
1. Tổng cục Thuế sẽ trực tiếp kiểm tra
Tổng cục Thuế áp dụng việc phân tích rủi ro theo
Quyết định số 1925/QĐ-TCT ngày 24/10/2014 và các Chỉ thị nêu trên để lập kế hoạch
kiểm tra nội bộ năm 2015, Tổng cục Thuế sẽ thông báo các đơn vị do Tổng cục Thuế
trực tiếp kiểm tra theo quy định.
2. Tại Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ năm 2015 của cơ
quan thuế các cấp theo nội dung hướng dẫn nêu trên. Đồng thời, kế hoạch kiểm
tra nội bộ năm 2015 của Cục thuế phải đảm bảo kiểm tra tối thiểu 25% (hai mươi
lăm phần trăm) số phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Cục thuế, tối thiểu 25% (hai
mươi lăm phần trăm) số Chi cục thuế trực thuộc; Chi cục thuế kiểm tra tối thiểu
25% (hai mươi lăm phần trăm) số Đội thuế thuộc Chi cục Thuế.
3. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch, xử lý chồng
chéo và thời gian kiểm tra
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch, xử lý chồng chéo và thời gian kiểm tra thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 1721/QĐ-TCT ngày 08/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về
quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế và Quyết định số 1722/QĐ-TCT ngày 08/10/2014
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về Quy trình kiểm
tra nội bộ ngành thuế. Lưu ý các cuộc kiểm tra nội bộ thực hiện đột xuất theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên được tính vào kế hoạch kiểm tra nội bộ
đã xây dựng.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nghiên cứu, tổ chức
triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc,
báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (Vụ Kiểm tra nội bộ) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thanh tra Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, KTNB (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|