Quyết định 359/QĐ-VKSTC năm 2022 phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 359/QĐ-VKSTC
Ngày ban hành 02/12/2022
Ngày có hiệu lực 02/12/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Lê Minh Trí
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 359/QĐ-VKSTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-VKSTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo điều hành và công tác chuyên môn nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp, minh bạch; góp phần tăng năng suất chất lượng lao động của mỗi cá nhân, đơn vị; đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của các cấp Kiểm sát và trong toàn Ngành.

2. Quy hoạch phải phù hợp với đường lối của Đảng, quy định của Nhà nước, nhất là Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, phù hợp với đặc thù của ngành Kiểm sát nhân dân.

3. Quy hoạch phải bảo đảm kế thừa những kết quả đã đạt được trong ứng dụng công nghệ thông tin từ trước đến nay phù hợp đặc thù của Ngành và phát triển của xã hội và hệ thống chính trị; có những bước đi tắt, đón đầu để bắt kịp xu hướng ứng dụng công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Kiểm sát trong tình hình mới.

4. Quy hoạch là căn cứ để xác định kế hoạch đầu tư hằng năm, lộ trình đầu tư các dự án công nghệ thông tin theo thứ tự ưu tiên, bảo đảm tính khả thi, không trùng lắp, có sự liên thông, kết nối giữa các dự án đầu tư, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư.

5. Việc thực hiện Quy hoạch là trách nhiệm của toàn Ngành, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị và Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động; xác định việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số là khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm của Ngành để tập trung chỉ đạo thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Khẩn trương chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin của Ngành thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt hướng tới điện toán đám mây; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng sử dụng chung hạ tầng số, nền tảng số và các dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có. Có khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để phục vụ có hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành và các hoạt động nghiệp vụ kiểm sát, đáp ứng các yêu cầu kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin, dữ liệu trong và ngoài Ngành. Đến năm 2030, cơ bản chuyển các hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân lên môi trường số; thay đổi cách thức vận hành, môi trường làm việc và công cụ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành theo hướng chuyển đổi số.

2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

2.1. Ứng dụng trong quản lý, chỉ đạo điều hành

a) 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Ngành được gắn định danh số trong xử lý công việc, sử dụng thành thạo các ứng dụng, trang thiết bị công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn; được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin;

b) Có khả năng đáp ứng về nền tảng quản trị thống nhất cho 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của Viện kiểm sát; 100% nhiệm vụ giao xuống các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện được cập nhật trên hệ thống quản lý công việc; Viện kiểm sát cấp trên có thể theo dõi, kiểm tra được tiến độ công việc của Viện kiểm sát cấp dưới và Thủ trưởng đơn vị có thể quản lý công việc của từng công chức, viên chức thông qua môi trường số và hệ thống thông tin;

c) 100% văn bản trao đổi, xử lý công việc hành chính trong ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện trên môi trường mạng, có chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật và của Ngành);

d) Khi có yêu cầu, 100% các cuộc họp có thể tổ chức bằng hình thức trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến và truyền thống; 100% các điểm cầu cho phép họp trên các thiết bị di động như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Các chương trình tập huấn, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước có thể thực hiện trực tuyến và đảm bảo chất lượng khi có yêu cầu; tăng cường khả năng làm việc từ xa của công chức, viên chức;

đ) 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được xác nhận, lưu trữ trên cơ sở dữ liệu nhân sự bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin và quản lý theo phân cấp, kịp thời cập nhật thông tin, dữ liệu khi có thay đổi, bảo đảm liên thông với hồ sơ quản lý đảng viên, quản lý công tác thanh tra, quản lý công tác thi đua khen thưởng...;

e) 100 % đơn vị dự toán trong Ngành sử dụng đầy đủ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính- kế toán, quản lý đầu tư, quản lý tài sản công;

g) 100% cơ sở dữ liệu của các đơn vị phục vụ, hành chính - sự nghiệp trong ngành được hình thành và kết nối, chia sẻ trong nội bộ, có thể liên thông với đơn vị ngoài Ngành khi có yêu cầu.

[...]