Công văn 49854/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 49854/CT-TTHT
Ngày ban hành 26/06/2019
Ngày có hiệu lực 26/06/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
--

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49854/CT-TTHT
V/v hóa đơn điện tử

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài
(Đ/c: Tầng 2, tòa nhà NTS, sân bay Quốc tế Nội Bài, xã Mai Đình, H. Sóc Sơn, TP. Hà Nội - MST: 0101640729)

Trả lời công văn số 318/CV-NCTS-TCKT ngày 06/05/2019 và công văn số 346/CV-NCTS-TCKT ngày 14/5/2019 của Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài (sau đây gọi là Công ty) hỏi về vướng mắc sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Ni có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

"2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành ha đơn

...5. Tổ chức kinh doanh cthể đồng thời cng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử..."

- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

+ Tại Khoản 2 Điều 3 quy định:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ:

2. Ha đơn điện tử là ha đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng ha, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tnh tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”

+ Tại Điều 4 quy định:

"Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

“1. Khi bán hàng ha, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không c mã ca cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: ...

3. Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dliệu về hóa đơn điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.”

+ Tại Điều 7 quy định:

"Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập ha đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, gitrị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều này."

- Tại Khoản 1 Điều 9 quy định:

“Điều 9. Hóa đơn điện tử hợp pháp, hóa đơn điện tử không hợp pháp

1. Hóa đơn điện tử hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 4, các Điều 6, 7, 8 Nghị định này;

b) Hóa đơn điện tử bảo đảm tnh toàn vẹn của thông tin.”

+ Tại Điều 10 quy định:

“Điều 10. Chuyển đổi thành chứng từ giấy:

1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.

[...]