BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 4983/BGDĐT-CNTT
V/v
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2015 - 2016
|
Hà Nội,
ngày 28
tháng
09
năm
2015
|
Kính gửi: Các sở giáo dục và
đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) hướng
dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2015 - 2016
như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Quán triệt Nghị quyết
số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo và Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TƯ ngày 04 tháng 11 năm
2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.
- Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và
các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật,
đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.
2. Quán triệt văn bản
quy phạm pháp luật về CNTT
Các sở GDĐT tổ chức quán triệt và nâng
cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành và lãnh đạo
các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo (sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục
và đào tạo), các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội dung của các văn
bản quan trọng đã được ban hành. (Danh mục văn bản trong phụ lục đính kèm).
3. Cung cấp dịch vụ hành
chính công trong Chính phủ điện tử
Các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo
cần xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ hành chính công trong Chính phủ điện tử.
Theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ,
truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các sở giáo dục và đào tạo cần
triển khai dịch vụ xét tuyển trực tuyến vào đầu cấp học:
- Cung cấp mọi hồ sơ, đơn xin xét tuyển... trên
cổng thông tin điện tử hay website.
- Đăng ký hồ sơ và trả kết quả xét tuyển trực
tuyến.
4. Thí điểm thuê dịch vụ
CNTT
Quán triệt Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
5. Công tác bồi
dưỡng ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục và
đào tạo chủ
động lên kế hoạch bồi dưỡng ứng
dụng CNTT phù hợp với nhu cầu thực tế.
5.1. Một số nội dung cần bồi dưỡng:
a) Các ứng dụng phục vụ dạy và học: Công
nghệ e-Learning, các phần mềm thí nghiệm ảo, khai thác các nguồn học liệu, kỹ
năng khai thác Internet…
b) Các ứng dụng quản lý và điều hành nhà
trường;
c) Khai thác các phần mềm văn phòng nguồn
mở vào
các hoạt động nói trên. Tập huấn
sử dụng phần mềm nguồn mở NukeViet.
5.2. Hình thức, phương tiện bồi dưỡng giáo
viên:
- Nên kết hợp giữa học từ xa với học trực tiếp
để tiết kiệm chi phí và tăng sự linh hoạt cho người học.
- Có thể sử dụng mô hình web conference để thảo
luận trực tiếp thay vì mô hình video conference để tiết kiệm chi phí.
Tài liệu tập huấn nên cung cấp cho
giáo viên tham khảo trước, có những gợi ý, định hướng cụ thể để giáo viên có thể
tự học. Do vậy, phần bồi dưỡng trực tiếp chỉ chủ yếu tập trung vào phần bồi dưỡng
kỹ năng cốt
lõi.
5.3. Trong công tác tuyển dụng giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục, cần kiểm tra kiến thức và kỹ năng tối thiểu về CNTT bằng
khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế; không áp dụng theo hình thức
kiểm tra việc có hay không có chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C.
6. Tập huấn, bồi
dưỡng trực tuyến cho giáo viên, tổ chức họp trực tuyến
a) Cục CNTT cấp phòng họp ảo miễn phí
cho các sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo để triển khai
phương thức họp trực tuyến, tập huấn và bồi dưỡng trực tuyến trên nền hệ thống http://hop.edu.net.vn.
b) Đầu tư trang thiết bị gồm webcam, USB
camera, máy tính, đường truyền cáp quang nối Internet. Đây là hệ thống đào tạo,
tập huấn và họp qua web (web conference). Không đầu tư theo mô hình video
conference.
c) Sở GDĐT và phòng GDĐT chủ động khai
thác tối đa hệ thống họp và đào tạo, bồi dưỡng qua mạng giáo dục do Cục CNTT
cung cấp miễn phí cho các hoạt động sau: Đào tạo từ xa qua mạng; đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên; hội thảo, họp giao ban, họp phổ biến
công tác; dự giờ giảng của giáo viên; tạo lớp học ảo e-Learning.
d) Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ
phát truyền hình trực tiếp.
7. Triển khai
chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning
a) Tiếp tục triển khai cuộc thi “Thiết kế
hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ Laurence S.Ting tổ chức;
b) Tổ chức cho giáo viên tạo sách giáo
khoa điện tử e-textbook qua các phần mềm tạo sách điện tử với công cụ ebook
creator;
c) Tiếp tục triển khai công nghệ
e-Learning để tạo bài giảng với các công cụ đơn giản dễ dùng như Adobe
Presenter, i-Spring và Articulate;
d) Khai thác hệ thống quản lý học tập,
nguồn mở Moodle;
8. Hướng đến mô
hình trực tuyến, phần mềm nguồn mở, học liệu mở cho giáo dục (Open Online
Education)
Khai thác và sử dụng hệ thống nguồn mở
Google cho giáo dục. Cụ thể là:
a) Tiếp tục khai thác e-mail cho ngành
giáo dục (Với đặc điểm: Miễn phí, áp dụng theo tên miền của cơ sở giáo dục, tạo
nhóm email của Google);
b) Google còn cung cấp các dịch vụ miễn
phí khác như:
- Lưu trữ trực tuyến Drive không hạn chế dung lượng;
- Khai thác bản đồ trực tuyến Google maps
trong dạy địa lý: http://maps.google.com/help/maps/education/
- Kho video Youtube
- Tin học văn phòng (văn bản, bảng tính, trình
chiếu...)
c) Mở và quản lý lớp học trực tuyến:
https://www.google.com/edu/products/productivity-tools/classroom/index.html
https://developers.google.com/classroom/
d) Tạo các cua bài giảng
trực tuyến với Course builder:
https://www.google.com/edu/openonline/edukit/index.html
https://www.google.com/edu/openonline/tech/cb/index.html.
đ) Khai thác nguồn học liệu Google
Play for Education
(Áp dụng cho máy tính bảng chạy
Android, Android tablet)
https://www.google.com/edu/products/class-content/
http://developer.android.com/distribute/googleplay/edu/about.html
https://play.google.com/edu/landing
e) Khai thác các nguồn học liệu trực tuyến,
đổi mới nội dung giảng dạy
Thí dụ một số nguồn học liệu nên khai
thác:
www.education.com; www.ixl.com;
http://mathworksheetwizard.com
https://splashmath.com;
www.ck12.org
http://edu.net.vn/media/p/435824.aspx (Toán tiểu
học bằng tiếng Anh).
g) Sử dụng mạng xã hội (như facebook) và
blog trong các hoạt động nghiệp vụ giáo dục như diễn đàn chuyên môn giáo dục
(theo môn học), nhóm lớp học (giáo viên và học sinh)...
h) Tổ chức khai thác và ứng dụng các nguồn
học liệu MOOC (Massive Open Online Course) là các nguồn bài giảng trực tuyến,
phổ biến đại chúng.
9. Đẩy mạnh ứng
dụng trực tuyến trong quản lý và điều hành giáo dục
a)Tiếp tục triển khai các hoạt động cụ thể hướng
dẫn tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT, thực hiện chương trình xây dựng cổng
thông tin điện tử của sở GDĐT, phòng GDĐT và trường học.
b) Sở GDĐT, phòng GDĐT phải làm chủ, sở hữu
cơ sở dữ liệu giáo dục phục vụ cho công tác quản lý giáo dục. Không để các công
ty sở hữu và khai thác tài sản dữ liệu giáo dục vào mục đích kinh doanh.
c) Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng và khai thác
các phần mềm đã được Bộ GDĐT tạo cung cấp dùng thống nhất trên toàn quốc:
- Phần mềm phổ cập giáo dục - chống mù chữ (tức
Hệ thống thông tin quản lý phổ cập và chống mù chữ) tại: http://pcgd.moet.gov.vn và http://pcgd.moet.edu.vn
- Phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục
trường mầm non cung cấp tại http://mamnon.eos.edu.vn, các đơn vị tiếp tục nhân rộng
hiệu quả triển khai sử dụng dịch vụ phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục cho
các cấp học còn lại.
- Phần mềm thống kê chất lượng giáo dục tiểu học,
cung cấp tại http://eqms.eos.edu.vn
- Phần mềm hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu được tải
về miễn phí tại http://edu.net.vn
- Phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức
PMIS.
10. Khai thác, sử
dụng và dạy học bằng phần mềm nguồn mở
Quán triệt và triển khai Thông tư số
08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ GDĐT quy định về sử dụng phần mềm tự do
nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên và
cài đặt phần mềm nguồn mở.
Các sở GDĐT chỉ đạo các trường đưa các
phần mềm nguồn mở nói trên vào chương trình dạy môn Tin học chính khóa (hoạt động
giáo dục nghề phổ thông) và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học
và trong các cơ quan quản lý giáo dục.
Khai thác và áp dụng phần mềm nguồn mở
NukeViet trong giáo dục.
Các sở GDĐT và các dự án thuộc Bộ
không mua bản quyền Microsoft Office vì Bộ Thông tin và Truyền thông đã mua bản
quyền số lượng lớn và cấp phép sử dụng cho ngành giáo dục (Liên hệ Cục
Công nghệ thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo để nhận phần mềm bản quyền này).
11. Xây dựng mô
hình giáo dục điện tử, trường học điện tử
Bước đầu xây dựng mô hình giáo dục điện
tử (e-education), trường học điện tử (e-school) là mô hình với các cấu phần chủ
yếu dựa trên công nghệ trực tuyến Internet. Mô hình trường học điện tử bao gồm
các hoạt động cơ bản sau:
a) Cơ sở pháp lý và các văn bản chỉ đạo của
Bộ, Sở. Có các quy định, quy chế của cơ sở giáo dục.
b) Hạ tầng CNTT (trang thiết bị CNTT cơ bản
như máy tính, máy in, webcam, mạng LAN, màn chiếu bằng tivi... và một số trang
thiết bị tiên tiến, được bố trí trong phòng có đủ diện tích, ánh sáng và bàn ghế
phù hợp).
c) Hạ tầng Internet: Kết nối Internet tốc
độ cao, đảm bảo hoạt động ứng dụng CNTT qua đường kết nối bằng cáp quang.
d) Hạ tầng ứng dụng trên Internet: Hoàn
thành các nhiệm vụ được hướng dẫn trong Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày
20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động,
sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo và các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX.
đ) Ứng dụng CNTT trong quản lý và điều
hành hoạt động:
- Các hệ thống quản lý nhà trường trực tuyến.
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ
phụ huynh và học sinh như:
+ Cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn,
thí dụ như đơn xét tuyển vào lớp đầu cấp và công khai danh sách đăng ký, kết quả
xét tuyển.
+ Cung cấp miễn phí thông báo điểm học
tập và rèn luyện qua SMS và qua cổng thông tin. Không nên sử dụng hệ thống nhắn
tin thu phí qua điện thoại di động.
- Ứng dụng sổ, sách điện tử thay vì in ấn.
e) Ứng dụng CNTT trong dạy và học ứng dụng
trong lớp học và ngoài lớp học, ứng dụng công nghệ e-Learning, sách điện tử,
thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng... để bài học hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực,
phong phú hơn.
g) Năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên.
h) Đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực đối
với học sinh, giáo viên, phụ huynh và các cấp trong quản lý giáo dục.
i) Ưu tiên sử dụng công nghệ phần mềm nguồn
mở.
12. Tăng cường đầu
tư hạ tầng cơ sở CNTT
a) Hoàn thành nối cáp quang miễn phí do
Viettel cung cấp.
b) Để phục vụ công tác quản lý và điều
hành hoạt động giáo dục, mỗi trường trang bị ít nhất 02 máy tính, 01 máy in và
01 webcam. Mỗi tổ bộ môn trong trường có máy tính dùng riêng.
Để phục vụ việc giảng dạy môn Tin học
và ứng dụng CNTT trong quản lý, trong dạy và học các môn học khác, các trường
trung học phổ thông cần trang bị máy tính nối mạng nội bộ và nối Internet, khuyến
khích đảm bảo tỷ lệ trong toàn trường là số học sinh/máy tính bằng hoặc nhỏ hơn
20.
c) Đầu tư hạ tầng CNTT trong các cơ sở
giáo dục trên cơ sở đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo tính
sư phạm, có sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và có sự phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
13. Không tổ chức
hoặc tham gia tổ chức các cuộc thi với mục đích quảng cáo liên quan đến sản phẩm
của các tổ chức kinh doanh
Các sở GDĐT không đứng ra tổ chức hoặc
tham gia tổ chức hoặc hưởng ứng tổ chức các cuộc thi mang tính chất quảng cáo sản
phẩm cụ thể (máy móc và phần mềm có nhãn hiệu cụ thể) do các công ty đứng ra
liên danh tổ chức.
Khi có các công ty, tập đoàn trong và
ngoài nước gửi công văn hoặc liên hệ tổ chức các cuộc thi có liên quan đến
CNTT, đề nghị các sở tham khảo ý kiến chỉ đạo hướng dẫn thống nhất của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (qua Cục CNTT).
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở GDĐT xây dựng và thực hiện các
đề án, kế hoạch về ứng dụng CNTT, dự toán kinh phí, dự kiến nguồn huy động trên
cơ sở các đề án, kế hoạch ứng dụng CNTT đã được phê duyệt để được bố trí kinh
phí thực hiện. Tổ chức đánh giá tính hiệu quả của nguồn vốn đầu tư, tránh lãng
phí, sử dụng sai mục đích.
Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo,
thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học
của Bộ GDĐT.
Cục CNTT có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện chi tiết các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT (Cục CNTT) để xem xét giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Như
trên (để thực hiện);
- Thứ trưởng
Nguyễn Vinh Hiển (để báo cáo);
- Các đơn vị
thuộc Bộ (để phối hợp);
- Website Bộ;
- Lưu: VT,
CNTT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Quách Tuấn Ngọc
|
CÁC VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Kèm
theo công văn số: 4983/BGDĐT-CNTT ngày 28 tháng 9 năm
2015)
Các sở giáo dục và đào tạo tổ chức
quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên
trong ngành và lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần
và nội dung của các văn bản quan trọng đã ban hành như sau:
a) Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
b) Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày
20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động,
sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên.
c) Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet
và thông tin trên mạng.
d) Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Nhà nước.
đ) Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1
tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020.
e) Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
g) Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
h) Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01
tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần
mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
KHUYẾN CÁO
KHI SỬ DỤNG CÁC HỆ THỐNG CNTT
STT
|
Không nên
làm
|
Nên làm
|
1.
|
Nếu chỉ dùng Email:
Không đồng bộ được người dùng với nhau.
|
Dùng facebook, blogs trong giáo dục:
nhắn tin, báo
điểm, sổ liên lạc với
phụ huynh, nhóm lớp học (giáo viên và học sinh)...
|
2.
|
Nhắn tin báo điểm đến
điện thoại di động, qua SMS. Mất phí.
|
Nhắn tin báo điểm đến
điện thoại di động, qua website.
Miễn phí.
|
3.
|
Website mã nguồn đóng
|
NukeViet: phần mềm nguồn mở.
|
4.
|
Soạn sách điện tử với word, pdf.
|
Soạn sách giáo khoa điện tử với công
cụ
ebook
creator
Website tham khảo: http://www.ebookmaestro.com/
|
5.
|
Hệ thống video conference:
Đắt tiền, kém hiệu quả và không
thích hợp với các cơ sở giáo dục.
|
Sử dụng web conference:
Miễn phí cho các sở và các phòng.
Dùng thử tại: http://hop.edu.net.vn/thunghiem
hoặc
http://hop.moet.edu.vn/thunghiem
Tiết kiệm, hiệu quả, dễ sử dụng,
không đòi hỏi đầu tư nhiều.
Tổ chức họp giao ban, tập huấn, bồi
dưỡng giáo viên, thi giáo viên dạy giỏi qua web conference. Nhiều sở và phòng
GDĐT đã sử dụng hiệu quả hệ thống này.
|
6.
|
Phần mềm thương mại
khép kín.
Chuyển từ sử dụng MS Office sang
Apache Open Office.
|
Phần mềm nguồn mở, miễn phí, không
vi phạm bản quyền.
Thí dụ: Chuyển từ MS Office sang Libre
Office
http://www.libreoffice.org/download/
hoặc sang Apache OpenOffice (AOO
thay cho OOO)
http://www.openoffice.org/
Dùng Firefox, Chrome, Unikey...
Xem Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT
Hướng dẫn về sử dụng PMMNM.
|
7.
|
Mỗi trường học đi thuê tên miền
riêng và thuê chỗ đặt website riêng.
|
Mỗi sở làm một hệ thống cổng thông
tin, cấp cho mỗi trường học một trang để họ chủ động quản lý, điều hành.
Cần tích hợp hệ thống quản lý giáo
dục vào website.
Cục CNTT hướng dẫn trực tiếp mô hình
cấp sở, phòng
và
có thể bước đầu hỗ trợ server các đơn vị sở, phòng gặp khó khăn.
|
8.
|
Hệ thống quản lý trường học gài đặt
tại các trường học.
Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian, công sức, nhân
lực để cài đặt, vận hành, cập nhật, nâng cấp và tập huấn.
|
Công nghệ mới: Hệ thống
quản lý trường học trực tuyến được tích hợp trực tiếp vào cổng thông tin điện
tử, website của Sở và của Phòng GDĐT. (Phân cấp đến cấp Phòng).
Ưu điểm: Việc nâng
cấp cập nhật chỉ cần được thực hiện trên máy chủ. Các trường không phải lo
máy chủ và nhân lực gài đặt, bảo dưỡng.
|
9.
|
Học theo chương trình cứng, sách
cứng.
Nhờ chuyên viên tin học làm thay.
|
Khuyến khích các trường và giáo viên
chủ động dạy ứng dụng CNTT một cách mềm dẻo, sáng tạo và thiết thực. Mỗi giáo
viên môn học tự chủ động khai thác ứng dụng CNTT.
|
10.
|
Thi tuyển sinh ĐH, CĐ: Sử dụng tài
liệu in để tra cứu trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
|
Sử dụng tối đa cổng thông tin thi và
tuyển sinh http://thituyensinh.vn
Có đầy đủ thông tin cần thiết. Tra
cứu thuận tiện, miễn phí.
|
11.
|
Chỉ sử dụng powerpoint.
|
Công cụ soạn bài giảng điện tử
e-Learning với
- Tốt nhất dùng Adobe Presenter
Tham khảo: iSpring, Aticulate.
|
12.
|
Tìm kiếm văn bản hành chính và văn
bản quy phạm pháp luật bằng giấy
|
Tra cứu tại http://vanban.moet.edu.vn
- Cán bộ, giáo viên cần đọc Thông tư
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 hướng dẫn thể thức văn bản hành chính
do Bộ Nội vụ ban hành.
http://vanban.moet.edu.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=20140&opt=brpage
- Cán bộ quản lý giáo dục cần đọc
Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27/12/2011 về thể thức, kỹ thuật trình bày văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch do Bộ Tư pháp
ban hành.
http://vanban.moet.edu.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=20019&opt=brpage
|
13.
|
Nối Internet ADSL bằng cáp đồng
|
2014-2015: Nối cáp quang miễn phí do
Viettel, VNPT cung cấp. Ưu điểm: Tốc độ siêu cao, ổn định. Không bị lan
truyền sét.
|