TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49524/CT-TTHT
V/v
trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty
TNHH TAMRON Optical (Việt Nam)
(Địa
chỉ: Lô 69B & 70A KCN Nội Bài, Sóc
Sơn, Hà Nội - MST: 0105885582)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số TOV20170307 ngày 03/07/2017 của Công ty TNHH Tamron Optical (Việt Nam) hỏi
về việc hướng dẫn cách tính thuế TNCN, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ tại Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn cách
xác định cá nhân cư trú và không cư trú như sau:
“1. Cá nhân cư
trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt
Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
trong 12
tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một
(01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng
thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của
cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh
và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng
dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở
thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú...
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183
ngày trở lên trong năm tính thuế...
2. Cá nhân không cư
trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này...”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các
khoản thu nhập chịu thuế;
+ Tại Điều 3 hướng dẫn các khoản thu
nhập được miễn thuế TNCN;
+ Tại Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn thuế
suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công như sau:
“2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp
dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều
22 Luật Thuế thu nhập cá nhân...”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định cách
tính thuế thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương; tiền công, tiền thù lao, các
khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công
mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng
dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân
không cư trú.
“Điều 18. Đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 8 Thông tư này...”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu
trừ thuế TNCN như sau:
“1. Khấu trừ
thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải
nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập, số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...b.3) Đối với cá nhân là người nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời
gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử
sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế
theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc
theo Biểu thuế toàn phần (đối với
cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)...
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định
theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định
theo Điều 18 Thông tư này...”
+ Tại Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn
nguyên tắc khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công như sau:
“...e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập
từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong
năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp
hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể
từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và
nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch, số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế
còn phải nộp năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Số thuế
phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
-
|
Số thuế
tính trùng được trừ
|
Trong đó:
Số thuế phải
nộp của năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Thu nhập
tính thuế của năm tính thuế thứ 2
|
x
|
Thuế suất
thuế thu nhập cá nhân theo Biểu
lũy tiến từng phần
|
Số thuế tính trùng được
trừ
|
=
|
Số thuế phải
nộp trong năm tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng tính
trùng
|
|
|
12
|
|
|
e.3) Cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế trước khi xuất cảnh...”
- Căn cứ Khoản 8 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế đối với cá
nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước
ngoài như sau:
“8. Khai thuế đối với cá nhân không
cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai
thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài
khai thuế theo quý...”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 30/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về
thuế:
+ Tại Khoản 3 Điều 21 sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 Điều 16 như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
...- Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài...
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu
số 02/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương; tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản
chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan
thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử
lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ
khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp,
người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp
thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp
hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng
minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận
thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị,
tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.”
+ Tại Khoản 6 Điều 24 sửa đổi, bổ
sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai
thuế thu nhập cá nhân như sau:
“6. Sửa đổi
các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN,
02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN,
04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN,
03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN,
05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN,
03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN,
02/QT-TNCN, 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam quy định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát
sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức,
cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công
và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực
hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng
hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms
mà người bán chịu rủi ro liên quan đến
hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp
Công ty TNHH Tamron Optical Foshan cử nhân viên sang làm việc tại Công ty TNHH
Tamron Optical Việt Nam thì:
1. Về thuế TNCN:
- Trường hợp cá nhân người nước ngoài
sang Việt Nam làm việc trên 183 ngày (thuộc đối tượng cá nhân cư trú theo Luật
Thuế TNCN) thì:
+ Công ty TNHH Tamron Opital Việt
Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản chi trả mang tính chất tiền
lương, tiền công cho nhân viên trước khi chi trả theo quy định tại Điều 25
Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
+ Cá nhân người nước ngoài có trách
nhiệm kê khai phần thu nhập nhận được từ nước ngoài theo hàng quý trực tiếp với
cơ quan thuế tại Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN
+ Cá nhân thực hiện kê khai quyết
toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 26
Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Khoảng Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu
trên. Các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập được trả tại Công ty
TNHH Tamron Optical Việt Nam (tiền trợ cấp hàng tháng, tiền thuê phòng...) và tại
Công ty TNHH Tamron Optical Foshan (tiền lương hàng tháng trong thời gian làm
việc tại Việt Nam) được xác định theo hướng dẫn tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số
111/2013/TT-BTC.
- Trường hợp cá nhân người nước
ngoài sang Việt Nam làm việc dưới 183 ngày và không đáp ứng điều kiện là cá
nhân cư trú theo quy định thì thực hiện kê khai thuế TNCN theo từng lần phát
sinh tại mẫu 02/KK-TNCN như hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên. Các
khoản thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân không cư trú được xác định như đối với
thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
2. Về thuế nhà thầu:
Trường hợp Công ty TNHH Tamron Optical
Việt Nam có chi trả chi phí hướng dẫn quản lý sản xuất (phí hỗ trợ kỹ thuật) cho
Công ty TNHH Tamron Optical Foshan thì Công ty TNHH Tamron Optical Việt Nam có
trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu trước khi chi trả cho Công
ty TNHH Tamron Optical Foshan.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Tamron Optical (Việt Nam) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
-
Lưu:
VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|