Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 1753/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 1753/CT-TTHT
Ngày ban hành 16/01/2017
Ngày có hiệu lực 16/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1753/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Lan
(Địa chỉ: Tầng 11, Tòa nhà Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, s 6 đường Tôn Thất Thuyết; Cầu Giấy, Hà Nội -
Mã số thuế: 8327941754)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số CTHN-01 và công văn số CTHN-2 ngày 08/12/2016 của Bà Nguyễn Thị Lan hỏi về việc hướng dẫn cách tính thuế TNCN, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế như sau:

“...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đi với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập...”

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;

+ Tại Khoản 4 Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, t tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú.

+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định cách tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;

+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định về các khoản giảm trừ;

+ Tại Tiết e Khoản 2 Điều 26 quy định về nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

“e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân b được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”

- Căn cứ tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về người nộp thuế và phạm vi xác định thu nhập chịu thuế.

- Căn cứ tiết a, Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế:

“b.2) Hồ sơ khai quyết toán

b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế...

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khu trừ; đã tạm nộp trong năm, s thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận s thuế đã nộp, người nộp thuế th nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với s thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

- Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã tr của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư Xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

“a) Thu nhập m căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định ” (nếu có)).

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi

=

Thu nhập thực nhận

+

Các khoản trả thay

-

Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.

[...]