Công văn 4793/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc quản lý thuế ngoài quốc doanh năm 2003

Số hiệu 4793/TCT/NV6
Ngày ban hành 18/12/2002
Ngày có hiệu lực 18/12/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4793/TCT/NV6

Hà Nội ngày 18 tháng 12 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4793TCT/NV6 NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC QUẢN LÝ THUẾ NQD NĂM 2003

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Năm 2002, thực hiện chỉ đạo của Tổng cục thuế, các địa phương đã tích cực triển khai các biện pháp nghiệp vụ, khai thác mọi nguồn thu, phấn đấu thực hiện để có kết quả cao nhất nhiệm vụ được giao: theo số liệu tổng hợp, ước thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh Công thương nghiệp và dịch vụ NQD cả nước đạt xấp xỉ 103% so dự toán pháp lệnh, đạt 100% chỉ tiêu phấn đấu và tăng gần 14% so với số thực thu năm 2001. Có khoảng 53 địa phương hoàn thành dự toán pháp lệnh, 40 địa phương hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu, nhiều địa phương có số thu năm 2002 tăng cao so với năm 2001...

Tuy nhiên, với kết quả thu như trên vẫn chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực kinh tế NQD, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế tuy có giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều...

Để khắc phục những tồn tại trong quản lý thu thuế ở lĩnh vực NQD của năm 2002 nhằm thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ đẩy mạnh chống thất thu, phân loại đối tượng kinh doanh, quản lý tập trung vào đối tượng là doanh nghiệp, hộ kê khai để khai thác nguồn thu sát thực tế đó là yếu tố quy định đến việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán năm 2003.

Tổng cục thuế yêu cầu các Cục thuế tập trung chỉ đạo các Chi cục thuế, các phòng quản lý thu NQD thực hiện nghiêm túc và đồng bộ một số giải pháp sau:

1. Về thuế môn bài:

1.1. Rà soát đưa hết các đối tượng có sản xuất kinh doanh vào diện quản lý thu thuế môn bài

Năm 2002, thực hiện Chỉ thị số 01TCT/CT/NV6 ngày 23/4/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về tăng cường quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Công thương nghiệp và dịch vụ NQD, các địa phương đã thực hiện rà soát, nắm lại đối tượng có sản xuất kinh doanh đưa vào diện quản lý thu thuế, số hộ quản lý thu có tăng lên so với năm 2001, nhưng vẫn còn thất thu, nhất là ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê nhà, xây dựng tư nhân, hộ kinh doanh sáng tối, hộ sản xuất ở các làng nghề, hộ kinh doanh thời vụ, vãng lai, các hộ kinh doanh núp bóng các HTX, các doanh nghiệp... Do đó, từng Chi cục thuế, từng đội thuế căn cứ vào số hộ kinh doanh qua điều tra thực tế và điều tra thống kê, đối chiếu với số hộ đã quản lý phải tiếp tục rà soát, nắm lại tất cả hộ kinh doanh, trong đó chú ý hộ kinh doanh vận tải, xây dựng, kinh doanh vãng lai, cho thuê nhà, kinh doanh sáng tối... chưa quản lý để đưa vào diện quản lý.

Căn cứ vào số liệu điều tra thống kê và trên cơ sở rà soát đối tượng kinh doanh, Cục thuế giao chỉ tiêu thu thuế môn bài năm 2003 cho từng Chi cục, Chi cục thuế giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế để Chi cục và đội thuế tổ chức thực hiện.

Khi giao chỉ tiêu thuế môn bài năm 2003 phải ấn định để dự kiến giao số hộ ghi thu môn bài, tỷ lệ hộ kinh doanh theo từng loại bậc môn bài và số thuế môn bài phải thu cả năm, đảm bảo chỉ tiêu thu thuế môn bài năm 2003 ở từng đơn vị quản lý thu tối thiểu phải vượt dự toán và tăng cao hơn so với thực thu năm 2002 ở từng khu vực đối tượng theo mức môn bài mới, không để thất thu về thuế môn bài.

1.2. Ngay trong tháng 12 năm 2002 các phòng quản lý doanh nghiệp NQD, các tổ đội thuế phải tiến hành lập bộ thuế môn bài năm 2003, phối hợp với UBND, Hội đồng tư vấn thuê tổ chức điều tra nắm đối tượng, xác định thu nhận thực tế của từng đối tượng sản xuất kinh doanh làm căn cứ dự kiến xếp bậc môn bài. Kết quả rà soát đối tượng và điều tra thu thập, xếp bậc môn bài phải bao quát hết đối tượng kinh doanh đảm bảo đạt chỉ tiêu được giao. Tổ chức duyệt bộ, phát hành thông báo tới đối tượng nộp thuế xong trước ngày 31/12/2002 để kịp thu thuế môn bài ngay từ đầu năm, phấn đấu trước tết nguyên đán thu thuế môn bài đạt tối thiểu 80% so với dự toán cả năm, hết quý I hoàn thành xong chỉ tiêu thu thuế môn bài cả năm.

2. Về quản lý thuế GTGT và thuế TNDN:

2.1. Đối với các doanh nghiệp: Những năm gần đây thực hiện Luật doanh nghiệp thì số lượng các doanh nghiệp NQD tăng nhanh về số lượng tổng số vốn đăng ký gấp nhiều lần so với trước đây có tốc độ phát triển cao tạo tỷ trọng thu ngày càng lớn trong số thu NQD. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất thu rất lớn, tình trạng gian lận thuế diễn ra khá phổ biến. Năm 2003 yêu cầu các địa phương tập trung quản lý các doanh nghiệp nhằm tạo chuyển biến căn bản trong lĩnh vực này. Tổng cục thuế sẽ tổ chức hội thảo chuyên đề bàn về biện pháp quản lý Doanh nghiệp NQD để các địa phương trao đổi, học hỏi lẫn nhau và cùng tìm giải pháp sao cho quản lý chống thất thu tốt nhất. Trước mắt tập trung những việc sau đây:

- Yêu cầu mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn, chứng từ theo quy định. Xử lý nghiêm khắc những doanh nghiệp vi phạm nhằm mục đích trốn lậu thuế.

Trên cơ sở đã quản lý thu thuế nhiều năm, Cục thuế, Chi cục thuế phải phân loại doanh nghiệp, xác định cụ thể nhưng doanh nghiệp chưa thực hiện đúng chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ để có biện pháp bước đầu sẽ tư vấn hỗ trợ, tổ chức tập huấn để cho doanh nghiệp nắm chắc chính sách, chế độ kế toán, sau đó xiết chặt trong quản lý, xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm.

- Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh:

+ Về quản lý doanh thu: để quản lý được doanh thu phải quản lý chặt chẽ hàng hoá nguyên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào tài liệu kê khai doanh thu bán ra, giá trị hàng hoá vật tư mua vào đối chiếu với tồn kho và định mức tiêu hao để xác định chính xác số lượng sản phẩm tiêu thụ. Đối với những doanh nghiệp có các cửa hàng bán lẻ hàng hoá nếu qua kiểm tra kê khai thấy doanh thu bán lẻ kê khai thấp thì phải điều tra để ấn định thêm doanh thu tiêu thụ.

+ Về quản lý chi phí: nguyên tắc là chỉ những chi phí có hoá đơn chứng từ hợp lệ, có hạch toán kế toán và có thực tế liên quan đến sản xuất kinh doanh mới được chấp nhận tính vào chi phí khi xác định thu thập chịu thuế, do đó:

Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định chỉ chấp nhận cho tính vào chi phí khấu hao những tài sản cố định có hoá đơn chứng từ hợp lệ và thực tế dùng vào sản xuất, những tài sản cố định không có hoá đơn chứng từ hợp lệ, không dùng vào sản xuất kinh doanh thì không được chấp thuận. Đối với những tài sản vừa sử dụng vào SXKD vừa sử dụng vào các mục đích khác phải phân bổ chỉ tính phần phục vụ sản xuất kinh doanh vào chi phí.

+ Đối với chi phí về mua hàng hoá vật tư nguyên vật liệu, chi phí tiền lương: Phải đối chiếu chi phí thực tế với các định mức tiêu hao vật tư và hợp đồng lao động. Trường hợp định mức vật tư do doanh nghiệp hoặc chi phí tiền lương cao hơn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành phải kiểm tra xác định nguyên nhân cụ thể, không chấp nhận những chi phí không hợp lý, không liên quan đến sản xuất kinh doanh và doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

+ Đối với những chi phí khác phải có hoá đơn chứng từ hợp lệ, phải phục vụ cho sản xuất kinh doanh mới được chấp nhận.

- Qua kiểm tra kê khai thuế GTGT hàng tháng, trường hợp doanh nghiệp nhiều tháng liên tục đều kê khai GTGT âm, phải xác định rõ nguyên nhân có biện pháp tổ chức kiểm tra tại các doanh nghiệp để xác định so sánh với số liệu kê khai và xử lý kịp thời các sai phạm.

- Thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kê khai nộp thuế, trước mắt trong tháng 1 và tháng 2 năm 2003 yêu cầu doanh nghiệp kê khai và nộp báo cáo quyết toán thuế năm 2002, qua kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán thuế của các doanh nghiệp nếu phát hiện có phát sinh thu thêm phải phát hành thông báo yêu cầu doanh nghiệp nộp ngay vào ngân sách. Đôn đốc các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNDN năm 2003 theo đúng thời gian quy định, căn cứ vào nội dung kê khai, đối chiếu với kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế năm 2002 nếu doanh nghiệp kê khai doanh thu, thu nhập chịu thuế thấp hơn năm 2002 phải yêu cầu doanh nghiệp xuất trình và kê khai lại cho phù hợp.

2.2. Đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo kê khai:

Về nguyên tắc, biện pháp quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo kê khai thực hiện như đối với doanh nghiệp. Tổng cục thuế lưu ý thêm một số điểm sau:

- Theo quy định, hộ kinh doanh cá thể thực hiện đúng chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn chứng từ nếu có đơn xin nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận sẽ được chấp nhận cho nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

[...]