Công văn hướng dẫn thực hiện Quy chế hội chợ, triển lãm thương mại

Số hiệu 472/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 18/03/1995
Ngày có hiệu lực 18/03/1995
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Bùi Duy Bảo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 472/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1995

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 472/TCHQ-GSQL NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Ngày 25 tháng 2 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã có Thông tư 05/TM-XNK hướng dẫn thực hiện Quy chế hội chợ và triển lãm thương mại ban hành kèm theo Quyết định 390/TTg ngày 1/8/1994 của Thủ tướng Chính phủ; Tổng cục đã sao gửi toàn văn đến các Cục Hải quan địa phương. Để việc làm thủ tục Hải quan, quản lý thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số điểm sau đây:

1. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá, tài liệu về hàng hoá nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển lãm:

Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã được Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại phê duyệt kèm theo chứng từ về hàng hoá (B/L. Packing - list, invoice) để đăng ký tờ khai hàng tạm nhập tái xuất.

* Đối với hàng dự triển lãm: Hải quan căn cứ vào các chứng từ hàng hoá để quyết định cho đăng ký làm thủ tục hoặc từ chối nhằm bảo đảm đúng quy định tại điểm 1 phần thứ 3 Thông tư 05/TM-XNK.

Không cần phải có văn bản cho phép của Bộ Thương mại như trước đây.

* Đối với hàng dự hội chợ: Ngoài các chứng từ như nói ở phần 1 trên đây, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội chợ và triển lãm phải nộp cho Hải quan một bản danh mục đã được Bộ Thương mại duyệt mặt hàng và số lượng.

Các thủ tục áp tải, quản lý trong hội chợ, triển lãm vẫn tiến hành như từ trước tới nay.

2. Hàng sử dụng cho người nước ngoài trong quá trình hội chợ, triển lãm áp dụng theo Nghị định 17/CP ngày 6/2/1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 63/TCHQ-GSQL ngày 20 tháng 2 năm 1995 của Tổng cục Hải quan.

3. Đối với hàng là quà tặng, quảng cáo, giới thiệu và bán lưu niệm tại hội chợ, triển lãm: Hải quan yêu cầu chủ hàng hoặc người đại diện khai chi tiết vào bộ tờ khai phi mậu dịch chuyển bộ phận tính thuế và thu thuế. Việc miễn thuế căn cứ vào điểm III-2 Thông tư 280/TC-TCT ngày 17/7/1992, điểm V-3 Thông tư 72A/TC-TCT ngày 30/8/1993 của Bộ Tài chính và Công văn 179/TCHQ-GQ ngày 11/3/1994 của Tổng cục Hải quan.

4. Sau khi hội chợ, triển lãm kết thúc, toàn bộ hàng hoá trưng bày và hàng sử dụng cho cá nhân nhưng không sử dụng hết phải tái xuất trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc hội chợ, triển lãm. Đây là khâu quan trọng yêu cầu cán bộ Hải quan theo dõi tại hội chợ, triển lãm, giám sát, quản lý chặt chẽ tránh để sót lọt, phân tán hàng hoá. Tuy nhiên, để giảm bớt phiền hà cho khách hàng đối với các trang thiết bị mau hỏng phục vụ cho gian hàng như ván gỗ, cactông, plastic, áp phích.... nếu chủ hàng không có nhu cầu sử dụng tiếp và không muốn tái xuất thì cán bộ Hải quan phụ trách tại hôi chợ, triển lãm được phép xem xét giải quyết.

5. Đối với hàng triển lãm, hội chợ chuyển tiếp trong nội địa Việt Nam để tham dự triển lãm, hội chợ ở địa phương khác:

* Nơi làm thủ tục gốc:

- Lập tờ khai riêng trên cơ sở tờ khai tạm nhập tái xuất gốc và đề nghị xin chuyển tiếp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ triển lãm, hội chợ.

- Bản kê chi tiết hàng chuyển tiếp.

- Phiếu chuyển của Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục gốc.

* Nơi nhận chuyển tiếp:

- Kiểm tra hàng thừa thiếu so với bản kê chi tiết. - Thông báo cho Hải quan nơi làm thủ tục gốc biết.

Trên đây là một số điểm hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/TM-XNK của Bộ Thương mại; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo đề xuất về Tổng cục.

 

Bùi Duy Bảo

(Đã ký)