Công văn 4535/BTC-TCT về hướng dẫn khai thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 4535/BTC-TCT
Ngày ban hành 06/04/2011
Ngày có hiệu lực 06/04/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4535/BTC-TCT
V/v: hướng dẫn khai thuế tài nguyên

Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2011

 

Kính gửi: UBND tỉnh Đắk Nông.

Trả lời Công văn số 3551/UBND-KTTC ngày 19/10/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông đề nghị Bộ Tài chính xem xét, giải quyết việc thu thuế tài nguyên gỗ rừng tự nhiên tại địa bàn miền núi tỉnh Đắk Nông, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1, Điều 5 Luật Thuế tài nguyên quy định: “1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.”

- Tại Điều 5 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên, quy định: “Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.”

- Tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên quy định về giá tính thuế tài nguyên: “b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;”

- Tại khoản 2, Mục V, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “2. Khai thuế tài nguyên là loại khai thuế theo tháng và khai quyết toán theo năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.”

- Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, tính bằng tổng doanh thu của tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra. Riêng đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác).

- Tại Điều 18 Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên quy định: “…2. Bãi giao: Bố trí ở nơi thuận tiện cho việc vận chuyển, nghiệm thu đóng búa kiểm lâm.

3. Vị trí lán trại, bãi giao được thể hiện trên bản đồ, ngoài thực địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế khai thác.”

Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng tháng căn cứ sản lượng gỗ thực tế khai thác đã tập kết tại bãi giao để kê khai thuế tài nguyên, giá tính thuế là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì áp dụng giá UBND tỉnh quy định để tính thuế.

Đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông chỉ đạo cơ quan thuế hướng dẫn cơ sở khai thác gỗ thực hiện kê khai và nộp thuế tài nguyên theo quy định hiện hành về thuế tài nguyên.

Bộ Tài chính trả lời để UBND tỉnh Đắk Nông được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Vụ PC, CST;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn