Công văn 4507/UBND-NC năm 2013 thẩm, phê duyệt về phòng, chữa cháy khi cấp giấy phép đầu tư xây dựng do tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu | 4507/UBND-NC |
Ngày ban hành | 04/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 04/10/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Trần Kim Mai |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4507/UBND-NC |
Tiền Giang, ngày 04 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; |
Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc cấp giấy phép đầu tư xây dựng chưa đúng theo quy định Luật Phòng cháy và chữa cháy và các Nghị định của Chính phủ; trong đó, đáng chú ý là có một số công trình chưa được thẩm duyệt, phê duyệt về phòng cháy chữa cháy nhưng đã được các cơ quan chức năng cấp giấy phép xây dựng.
Để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật trong đầu tư, xây dựng, thẩm duyệt, phê duyệt về phòng cháy chữa cháy; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thực hiện các nội dung sau:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thực hiện đúng quy định theo Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự án có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư xuất trình thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 hoặc văn bản thẩm định, phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3a Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc (đính kèm Phụ lục 3 và 3a).
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Xem xét, trả lời về giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế quy hoạch và hồ sơ thiết kế cơ sở; thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
- Xem xét, trả lời về giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
- Kiểm định thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy trước khi lắp đặt; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng;
- Kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình theo thẩm quyền;
- Xử lý vi phạm hành chính đối với các công trình xây dựng nhưng không tiến hành thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Công văn này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 3
DANH
MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH DO CƠ QUAN CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THẨM DUYỆT
THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm theo Công văn số 4507/UBND-NC ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang)
1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh trở lên.
2. Nhà ở tập thể, nhà chung cư và nhà ở khác cao từ 9 tầng trở lên.
3. Bệnh viện, nhà điều dưỡng, trung tâm y tế, cơ sở khám chữa bệnh có quy mô trên 50 giường.
4. Trường học, cơ sở giáo dục có khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có từ 200 cháu trở lên.
5. Chợ kiên cố, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng có từ 300 hộ buôn bán trở lên hoặc có tổng diện tích gian hàng từ 1.200 m2 trở lên.
6. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hóa có thiết kế từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên, sân vận động ngoài trời có từ 10.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; những công trình công cộng khác có khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ cao từ 7 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 10.000 m3 trở lên.
8. Nhà hành chính, nhà văn phòng làm việc từ 7 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 10.000 m3 trở lên; trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp tỉnh trở lên.
9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ cấp tỉnh trở lên.
10. Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ từ 7 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 10.000 m3 trở lên.