Công văn số 4475/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với phí tái bảo hiểm ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4475/TCT-CS |
Ngày ban hành | 24/11/2008 |
Ngày có hiệu lực | 24/11/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bảo hiểm |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4475/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được một số kiến nghị về việc chính sách thuế đối với phí tái bảo hiểm ra nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Theo Điều 2 Luật thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Theo Điều 1 và Điều 6 Luật thuế TNDN quy định:
+ Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
+ Các công ty ở nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam.
- Tại Điểm 1, Điểm 2 Mục I Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định phạm vi thu thuế GTGT, thuế TNDN đối với các đối tượng là: Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam, kể cả tại các vùng lãnh hải của Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế...việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
Công ty bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam là tổ chức nước ngoài kinh doanh không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nên thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN và hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ theo các quy định và hướng dẫn trên, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 11540/BTC-TCT ngày 29/9/2008 hướng dẫn nghĩa vụ thuế trong trường hợp các Công ty bảo hiểm tại Việt Nam thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài đối với các dịch vụ bảo hiểm cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thì công ty ở nước ngoài nhận tái bảo hiểm thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Trong trường hợp Công ty bảo hiểm ở nước ngoài không tạo thành cơ sở thường trú hoặc không thông qua cơ sở thường trú của Công ty bảo hiểm ở nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ký giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ mà Công ty bảo hiểm ở nước ngoài là đối tượng cư trú thì thu nhập do Công ty bảo hiểm ở nước ngoài thu được từ hoạt động nhận tái bảo hiểm sẽ được miễn thuế TNDN tại Việt Nam theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký với các nước và vùng lãnh thổ.
Đề nghị Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông báo các Công ty bảo hiểm Việt Nam tái bảo hiểm ra nước ngoài hướng dẫn và hỗ trợ công ty bảo hiểm nước ngoài thực hiện các thủ tục như hướng dẫn tại Mục X, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính để được miễn thuế TNDN đối với thu nhập phí tái bảo hiểm từ Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo để Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam được biết./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |