Công văn 4423/LĐTBXH-BHXH năm 2023 về báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 25/NQ-CP, 102/NQ-CP và 69/NQ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 4423/LĐTBXH-BHXH |
Ngày ban hành | 19/10/2023 |
Ngày có hiệu lực | 19/10/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký | Nguyễn Bá Hoan |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4423/LĐTBXH-BHXH |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo quy định tại Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, hằng năm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình triển khai thực hiện các Nghị quyết nêu trên gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề cương báo cáo kết quả thực hiện các Nghị quyết (chi tiết tại phụ lục kèm theo). Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ được giao trong các Nghị quyết nêu trên và đề cương báo cáo gửi kèm, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện năm 2023 (số liệu báo cáo tính đến hết ngày 30/9/2023 và ước thực hiện đến hết ngày 31/12/2023) và kế hoạch thực hiện năm 2024, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Bảo hiểm xã hội) trước ngày 30/11/2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi bản điện tử của báo cáo (định dạng file word hoặc excel) về địa chỉ thư điện tử vubhxh@molisa.gov.vn.
Thông tin chi tiết liên hệ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Bảo hiểm xã hội, số điện thoại 0243 9361062, 0963411980).
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Ủy ban./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 125/NQ-CP, NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 69/NQ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ
(Kèm theo Công văn số 4423/LĐTBXH-BHXH ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 125/NQ-CP
a) Việc phối hợp với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Việc phối hợp với Mặt trận tổ quốc, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị- xã hội để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới người lao động và các tầng lớp nhân dân.
a) Rà soát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách, pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật có liên quan làm cơ sở tham mưu, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện thể chế, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
b) Tổ chức tham gia góp ý dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và kiện toàn tổ chức thực hiện chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật có liên quan.
a) Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP (Tổng số người được hỗ trợ, số người được hỗ trợ theo từng nhóm đối tượng, tổng kinh phí và kinh phí hỗ trợ theo từng nhóm đối tượng, so sánh và đánh giá, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022).
b) Ban hành, thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương theo quy định của địa phương (nếu có).
c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người lao động tham gia BHXH tự nguyện, đề xuất hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện có sự hỗ trợ phù hợp từ ngân sách nhà nước.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan.
b) Phối hợp trong xây dựng pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan.
5. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
a) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (Chi tiết số đoàn thanh tra, kiểm tra; nội dung thanh tra, kiểm tra; kết quả thanh tra, kiểm tra; tổng số đơn vị doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, số quyết định xử phạt vi phạm hành chính, số tiền xử phạt vi phạm hành chính, kết quả thi hành quyết định xử phạt và đánh giá, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022).
b) Đánh giá tình hình triển khai công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan UBND và các Sở, ban ngành thực hiện chức năng QLNN và của cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chức thanh tra chuyên ngành được giao. Các ưu điểm, tồn tại, hạn chế. Sự phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, ban ngành liên quan tại địa phương.
c) Công tác phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động (Chi tiết văn bản chỉ đạo, tình hình kết quả chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu tại địa phương,...)