Công văn số 4416 TCT/NV6 ngày 11/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Số hiệu 4416TCT/NV6
Ngày ban hành 11/12/2003
Ngày có hiệu lực 11/12/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4416 TCT/NV6
V/v chứng từ thanh toán qua Ngân hàng

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2003

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên

Trả lời công văn số 567/CT-QLTDN ngày 07 tháng 11 năm 2003 của Cục thuế hỏi về chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hình thức biên mậu trong trường hợp khác hàng nước ngoài thanh toán hàng xuất khẩu cho Công ty TNHH Thanh Hà, MST: 0900211959, địa chỉ 50B Thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo công văn của Cục thuế thì Công ty TNHH Thanh Hà xuất khẩu hàng hoá sang Trung Quốc:

- Công ty có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng đã thực xuất theo quy định;

- Riêng việc thanh toán hàng xuất khẩu: Khách hàng Trung Quốc có uỷ quyền cho một số cá nhân là người Trung Quốc thanh toán cho Công ty.

Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong trường hợp uỷ quyền thanh toán, tại Điểm 7 công văn số 8282 TC/TCT ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Bộ Tài chính về chứng từ thanh toán đối với hàng xuất khẩu quy định: “Trường hợp bên mua hoặc bên bán uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho cơ sở kinh doanh ở Việt Nam (cơ sở xuất khẩu) thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phục vụ hợp đồng nếu có); Chứng từ thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong trường hợp này là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu”.

Đề nghị Cục thuế căn cứ quy định trên và đối chiếu với các hồ sơ, giấy tờ do Công ty TNHH Thanh Hà cung cấp để xác định tính hợp lệ của chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua Ngân hàng của Công ty.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương