Công văn 4383/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2014 về rà soát, công khai trên trang thông tin điện tử đối với trường hợp đang có vi phạm pháp luật đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 4383/BTNMT-TCQLĐĐ
Ngày ban hành 08/10/2014
Ngày có hiệu lực 08/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Mạnh Hiển
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bất động sản,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4383/BTNMT-TCQLĐĐ
V/v rà soát, công khai trên trang thông tin điện tử đối với các trường hợp đang có vi phạm pháp luật đất đai

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Luật Đất đai, Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; để tăng cường kiểm soát xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai nhằm nâng cao hiệu lực của pháp luật, hiệu quả quản lý nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện một số nội dung, biện pháp sau:

1. Rà soát các kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về sử dụng đất của các tổ chức do các ngành, các cấp đã thực hiện trong các năm qua để xác định và đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các tổ chức sử dụng đất đang còn vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 64 của Luật Đất đai nhưng chưa được xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu gửi kèm Công văn này) để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ và của Tổng cục Quản lý đất đai.

Nội dung công khai trên trang thông tin điện tử cần thể hiện thống nhất các thông tin gồm: Tên tổ chức sử dụng đất có vi phạm, địa chỉ sử dụng đất có vi phạm, hình thức, mức độ vi phạm, thời điểm vi phạm, tình hình xử lý vi phạm.

2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, sau khi thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm công bố công khai kết quả thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật thanh tra; đồng thời gửi báo cáo (theo mẫu gửi kèm Công văn này) về các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai đã phát hiện, các trường hợp vi phạm đã được xử lý để đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai.

3. Các địa phương khi thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình hình vi phạm sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai thì không được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Minh Quang (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ (Cổng TTĐT);
- Lưu VT, VP (TH), TCQLĐĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hiển

 


Đơn vị báo cáo
…………….
--------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ………/…….

 

………., ngày … tháng … năm …

 

BÁO CÁO

Trường hợp vi phạm pháp luật đất đai

STT

Tên tổ chức sử dụng đất có vi phạm

Địa chỉ sử dụng đất có vi phạm

Thời điểm vi phạm

Nội dung, hình thức và mức độ vi phạm

Diện tích đất vi phạm

Kiến nghị xử lý vi phạm

Kết quả xử lý vi phạm

Thời điểm đã xử lý

Hình thức, mức độ xử lý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu
(ký ghi rõ họ và tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)