Kính
gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch của ngành
Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính
phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIV; Nghị
quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa
XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT
ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành khung kế hoạch thời gian
năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
áp dụng từ năm học 2017-2018; Thực hiện Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ và giải pháp năm học
2019 - 2020 của ngành Giáo dục, Bộ GDĐT hướng dẫn các Sở GDĐT thực hiện nhiệm vụ
năm học 2019- 2020 đối với cấp Tiểu học như sau:
A - NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Thực hiện rà soát, quy hoạch, phát
triển mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất các
trường tiểu học đáp ứng điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 (Chương trình
giáo dục phổ thông 2018).
Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát
triển đối với giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng trong đó chú trọng
quy hoạch đất dành cho giáo dục, đồng thời công khai quỹ đất quy hoạch để tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường, lớp đáp ứng nhu
cầu học tập của người dân; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển giáo dục tiểu
học ở các khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục
tiểu học.
Việc tổ chức dồn dịch các điểm trường
lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ tại các địa phương phải được thực
hiện theo nguyên tắc đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh, tạo thuận lợi cho
người dân; phù hợp với quy hoạch; đáp ứng được các yêu cầu thực hiện chương trình
giáo dục theo quy định của Bộ GDĐT và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất
trường học để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học, bổ sung xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch
và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó dành ưu tiên cho
các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo. Giải quyết dứt điểm
tình trạng thiếu phòng học, nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở
giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp
học, nhà vệ sinh không bảo đảm an toàn theo quy định.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Tiếp tục rà soát, bổ sung, sắp xếp lại đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng theo định mức để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; bảo
đảm về cơ cấu để thực hiện dạy học đủ các môn học theo quy định của chương trình.
Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chuẩn bị sẵn sàng cho việc triển khai Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 vào năm học 2020-2021; bồi dưỡng nâng cao năng lực
triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học; dự kiến
phân công giáo viên dạy học lớp 1 năm học 2020-2021 để tập trung bồi dưỡng, đảm
bảo 100% giáo viên dạy học lớp 1 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được
bồi dưỡng trước khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Chuẩn bị sách giáo khoa theo Chương
trình giáo dục phổ thông 2018.
Bộ GDĐT tổ chức thẩm định và phê duyệt
sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trước mắt là sách
giáo khoa lớp 1; ban hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa để các địa
phương tổ chức việc lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo
đảm công khai, minh bạch, phù hợp và hiệu quả; chỉ đạo các địa phương biên soạn,
thẩm định và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong Chương trình
giáo dục phổ thông 2018.
Các địa phương tổ chức tập huấn giáo
viên, cán bộ quản lý sử dụng chương trình và sách giáo
khoa lớp 1; hoàn thành các điều kiện chuẩn bị triển khai chương trình lớp 1
theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức biên soạn, thẩm định và thực
hiện nội dung giáo dục địa phương trong Chương trình giáo
dục phổ thông 2018.
4. Chú trọng đổi mới công tác quản
lí, quản trị trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch
giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách
nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Nâng cao tỉ lệ và chất lượng dạy học
2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí
giáo dục; tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác truyền
thông. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm,
đạo đức nhà giáo. Khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học. Đôn đốc kiểm
tra, giám sát các cơ sở giáo dục tiểu học trong công tác điều
hành, quản lí, tổ chức các hoạt động dịch vụ giáo dục của nhà trường nhằm đảm bảo
vệ sinh, an toàn, chất lượng.
Tiếp tục triển
khai thực hiện nghiêm túc, có chất lượng Công văn số
4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh; chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc,
linh hoạt, sáng tạo. Tổ chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận Chương
trình giáo dục phổ thông 2018; đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng
công tác đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của
các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục.
5. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng
cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học.
Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy người, giáo dục ý thức,
trách nhiệm công dân đối với gia đình, nhà trường, xã hội cho học sinh tiểu học.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều
kiện thực tế từng địa phương.
Tăng cường công tác an ninh, an toàn
trường học, tích cực phòng, chống xâm hại và bạo lực học đường; chú trọng xây dựng
văn hóa học đường trong các nhà trường; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống,
rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình -
nhà trường - xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Bảo đảm thực
hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường học; phát động phong
trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện Chương
trình giáo dục
1. Chỉ đạo thực
hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
Trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành, các sở, phòng GDĐT giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục
tiểu học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo
thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, lựa chọn
nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục
phù hợp với nhu cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo
tính chủ động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục dạy học 2 buổi/ngày; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo
phân bổ hợp lí giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học
tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập
các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở tiểu học. Thời khóa biểu cần được bố trí, sắp xếp một cách
khoa học, đảm bảo tỉ lệ hợp lí giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục,
phân bổ hợp lí về thời lượng, thời điểm trong ngày học, tuần học phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Tích cực, chủ động tham mưu chính
quyền địa phương quan tâm đầu tư để đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật
chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết
bị dạy học tối thiểu theo quy định; đảm bảo tỉ lệ 1,5 giáo viên/lớp và cơ cấu
giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định.
- Khuyến khích các địa phương có điều
kiện tham khảo những nội dung giáo dục tiên tiến của các mô hình giáo dục hiện
đại để đưa vào kế hoạch giáo dục nhà trường một cách phù hợp với thực tế của địa
phương. Khuyến khích các cơ sở giáo dục tư thục, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư
nước ngoài tổ chức thực hiện chương trình giáo dục tích hợp có bổ sung các nội
dung, hình thức giáo dục tiên tiến theo quy định tại Nghị định số
86/2018/NĐ-CP.
2. Đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học
a) Đổi mới phương pháp dạy học
- Tiếp tục triển
khai mô hình trường học mới theo Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 của
Bộ GDĐT, căn cứ nhu cầu, điều kiện của địa phương, các sở GDĐT xây dựng kế hoạch
triển khai mô hình trường học mới trên cơ sở rà soát lại các điều kiện bảo đảm;
thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo trong Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày
08/8/2017 của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục thực hiện phương pháp “Bàn
tay nặn bột” theo Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT; xây
dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn
bột”; tổ chức các giờ học cho học sinh tự thiết kế, thực
hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện, hướng tới việc
thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm tại trường, cụm trường.
- Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật
theo phương pháp mới ở các trường tiểu học theo Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT.
- Triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1
- Công nghệ giáo dục ở những trường đảm bảo các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật
chất và học sinh có nhu cầu, tự nguyện tham gia cho đến khi thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018.
Không triển khai các mô hình giáo dục,
phương pháp dạy học nêu trên ở những cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các điều kiện
đảm bảo.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh
giá học sinh tiểu học
Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học
sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định
đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (sau đây gọi chung là Thông tư số
22). Các địa phương tiếp tục hỗ trợ, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về
đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học
sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời
gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục
cuối năm học một cách nghiêm túc, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết
chấm dứt tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp”. Thực hiện
khen thưởng học sinh đúng quy định, thực chất; tránh tùy tiện, máy móc, khen
tràn lan, gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
c) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức
dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống
Thực hiện dạy học gắn kết giữa kiến
thức được học với cuộc sống; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến
thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức,
xây dựng thói quen hình thành nhân cách; tăng cường giáo dục pháp luật; giáo dục
nhận thức về quyền của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích;
chú trọng giáo dục kĩ năng sống; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y
tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo;
bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông...
3. Nâng cao chất
lượng dạy học Ngoại ngữ và Tin học
a) Dạy học Ngoại ngữ:
- Dạy học tiếng Anh:
+ Tiếp tục triển khai Chương trình
thí điểm tiếng Anh cấp Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT của
Bộ trưởng Bộ GDĐT ngày 12/8/2010; Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH
ngày 27/6/2013 của Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh việc sử dụng sách giáo khoa, tài
liệu dạy Tiếng Anh tiểu học và các văn bản khác của Bộ GDĐT.
+ Tổ chức dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần
cho học sinh lớp 3, 4, 5 ở những trường đảm bảo điều kiện về giáo viên, cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học. Với các trường chưa đảm bảo điều kiện dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần,
có thể linh hoạt lựa chọn các nội dung của chương trình phù hợp với điều kiện tổ
chức dạy học của địa phương và thời lượng có thể sắp xếp được.
+ Thực hiện việc kiểm tra đánh giá
theo quy định của Thông tư số 22; chú trọng thực hiện đánh giá thường xuyên;
bài kiểm tra định kỳ cần đánh giá đủ cả 4 kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết.
+ Bảo đảm các yêu cầu về giáo viên
theo quy định của Chương trình thí điểm tiếng Anh cấp Tiểu học ban hành kèm
theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT và các văn bản liên quan của Bộ GDĐT. Tập
trung đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp dạy học học
sinh tiểu học cho đội ngũ giáo viên.
+ Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy,
học ngoại ngữ. Đảm bảo điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất theo quy định, đặc biệt là ở các điểm trường. Ở những nơi có điều kiện, khuyến
khích tăng cường cơ sở vật chất hiện đại nhưng đảm bảo sự phù hợp và tính ứng dụng.
+ Khuyến khích tổ chức dạy làm quen
tiếng Anh cho học sinh lớp 1, 2 và dạy tăng cường Tiếng Anh với thời lượng trên
4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, 4, 5 ở những nơi có nhu cầu, đủ điều kiện trên
tinh thần tự nguyện tham gia của cha mẹ học sinh và học sinh.
+ Tăng cường môi trường sử dụng tiếng
Anh cho giáo viên và học sinh: tạo các sân chơi, giao lưu tiếng Anh; khuyến
khích đọc sách, truyện tiếng Anh; phát động phong trào
giáo viên các môn học khác tham gia cùng học tiếng Anh với học sinh...
- Dạy học Tiếng Pháp:
Tiếp tục thực hiện Quyết định
4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng BGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện Kế
hoạch áp dụng cho chương trình Tiếng Pháp song ngữ và ngoại ngữ 2, Công văn số
6537/BGDĐT-GDTrH ngày 17/11/2014.
- Dạy học Tiếng Nhật ngoại ngữ 1:
Tiếp tục triển khai Tiếng Nhật ngoại
ngữ 1 ở những trường đã thí điểm và xem xét mở rộng ở những trường có nhu cầu,
nguyện vọng và đủ điều kiện triển khai.
b) Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt
động giáo dục tin học:
Thực hiện hướng dẫn của Bộ GDĐT về tổ
chức dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học cấp tiểu học từ
năm học 2019 - 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức dạy học môn
Tin học tự chọn ở các trường tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tăng số lượng
trường, lớp, học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 được học môn Tin học. Thực hiện có hiệu
quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục môn học; đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học theo “hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh” tại Công văn số
4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên Tin học, tăng cường đầu tư nâng cấp
thiết bị dạy học để từng bước nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học.
Cùng với việc tổ chức tốt dạy học Tin
học cho học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 theo quy định trong chương trình, các địa
phương cần có giải pháp phù hợp tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục tin học
cho học sinh cấp tiểu học nhằm giúp học sinh lớp 1, lớp 2
được làm quen với tin học và đáp ứng với nhu cầu học tập của học sinh và cha mẹ
học sinh.
Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền
xây dựng đề án, kế hoạch chuẩn bị tốt điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo được tập huấn, bồi dưỡng
theo quy định của Bộ GDĐT, từng bước được chuẩn hóa để tổ chức dạy học Tin học
theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2022-2023. Có giải pháp
phù hợp đảm bảo học sinh ở tất cả các điểm trường đều được học Tin học.
4. Thực hiện
giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và tăng cường dạy
tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số
a) Đối với trẻ khuyết tật
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật. Căn cứ vào Kế hoạch giáo dục người
khuyết tật giai đoạn 2018-2020 của ngành Giáo dục ban hành kèm theo Quyết định
số 338/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2018, Kế hoạch thực hiện “Đề án Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025” ban hành kèm theo Quyết định số
1463/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2019, các sở GDĐT chỉ đạo, xây dựng, triển khai thực hiện
Kế hoạch giáo dục người khuyết tật của địa phương mình.
Các sở GDĐT tích cực tham mưu với ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo thành lập Trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập nhằm thúc đẩy
công tác giáo dục hòa nhập ở địa phương.
Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết
tật được tiếp cận với giáo dục, tăng cường giáo dục hòa nhập; tăng cường tuyên
truyền trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập,
trong đó học sinh học hòa nhập được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục
cá nhân; tùy theo dạng tật, mức độ khuyết tật mà học sinh được miễn một phần, một
số nội dung, một số môn học với mục tiêu giúp học sinh khuyết tật được tương
tác cùng bạn bè, các em hòa nhập và yêu cuộc sống. Các sở giáo dục đào tạo tham
mưu với các cấp có thẩm quyền để thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo
viên trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập
và đối với các cơ sở giáo dục có học sinh khuyết tật học hòa nhập.
b) Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy định giáo dục hòa nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ em lang
thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khóa biểu được
điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương. Nội dung
học tập cần tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết
và tính toán cho học sinh. Căn cứ số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp
cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học
sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và
yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT của Bộ
GDĐT.
c) Đối với học sinh dân tộc thiểu số
Các địa phương tiếp tục thực hiện kế
hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu
học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” theo Quyết
định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Kế hoạch
số 596/KH-BGDĐT ngày 11/7/2019 của Bộ GDĐT về việc Triển
khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số năm học 2019-2020.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
phương, các sở GDĐT, phòng GDĐT cần chỉ đạo các trường thực hiện hiệu quả các
giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi khối lớp và của cấp
học. Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy
học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục.
Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý, giáo viên về việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc,
bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ (là người dân tộc). Đồng thời,
làm tốt công tác xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực hỗ
trợ tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; tham mưu với chính quyền
địa phương thực hiện chính sách đối với các học sinh dân tộc thiểu số có hoàn cảnh
khó khăn nhằm động viên, khích lệ học sinh chuyên cần tới
trường, đảm bảo quyền bình đẳng của học sinh giữa các vùng miền.
d) Đối với lớp ghép
Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có
thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học. Căn cứ số
lượng học sinh và điều kiện từng trường, từng địa phương có thể tổ chức dạy học
lớp ghép, mỗi lớp ghép không quá 15 học sinh, không quá 2 trình độ và liền
nhau. Trường hợp đặc biệt có thể ghép 3 trình độ nhưng mỗi lớp không quá 10 học
sinh. Hạn chế tổ chức lớp ghép ở lớp đầu cấp (lớp 1) và lớp cuối cấp (lớp 5).
5. Tổ chức các
hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng, phát triển
thư viện trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Các sở GDĐT, phòng GDĐT cần chỉ đạo
các trường tiểu học xây dựng và quản lý tốt môi trường
giáo dục an toàn, thân thiện, dân chủ, chất lượng và bình đẳng.
Tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt
động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của
Bộ GDĐT quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Các cơ sở giáo dục cần chuyển mạnh
các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sang hướng tổ chức
hoạt động trải nghiệm; tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân
tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp; thực hiện
tốt giáo dục thực hành tâm lý học đường cho học sinh tiểu
học, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe và làm quen với một số nghề truyền thống
ở địa phương. Nghiên cứu, vận dụng triển khai mô hình thư viện thân thiện trường
tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương một cách linh hoạt và hiệu
quả theo Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019 nhằm hình thành thói quen đọc
sách, ý thức tự học, tự nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học
sinh tiểu học.
Các Sở GDĐT, các phòng GDĐT chỉ đạo
các nhà trường sắp xếp bố trí nhân viên thư viện đúng chuyên môn được đào tạo;
tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên thư
viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học sinh; dành thời lượng phù hợp
cho tiết đọc trong thư viện; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, học
liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động thư viện; huy động sự tham gia của phụ huynh và cộng
đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần xây dựng văn hóa đọc trong
nhà trường và cộng đồng.
6. Chỉ đạo dạy
và học 2 buổi/ngày
Các cơ sở giáo dục tiểu học đủ điều
kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cần tổ chức dạy học 2 buổi/ngày nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy
học 2 buổi/ngày thiết thực phù hợp với điều kiện của trường và thời lượng tối
đa 7 tiết học/ngày.
Các sở GDĐT cần tích cực, chủ động
tham mưu với chính quyền địa phương ban hành kế hoạch, tăng cường các nguồn lực
đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh xã hội hóa để đảm
bảo các điều kiện chuẩn bị cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa mới
thực hiện dạy học 2 buổi/ngày; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giảm thiểu
tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học.
7. Đổi mới
công tác quản lý và phát triển đội ngữ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu
học
a) Đổi mới công tác quản lý giáo dục tiểu học
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thực hiện đúng các quy định về quản lý tài
chính trong các trường tiểu học; các quy định tại Công văn số 2976/BGDĐT-KHTC ngày 15/7/2019 về việc thực hiện chỉ đạo điều hành giá
và thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trong năm học
2019-2020; Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường kiểm tra công
tác thu đầu năm học và kiểm tra xử lý các khoản thu không
đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy định.
Đẩy mạnh phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ cho cơ sở; thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở
giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.
Các cấp quản lý
giáo dục tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu với lãnh đạo
địa phương để ban hành các chính sách liên quan đến phát triển giáo dục theo thẩm
quyền, phù hợp với hệ thống văn bản chỉ đạo của Chính phủ về giáo dục và của
ngành.
Các sở GDĐT chủ động thực hiện và chỉ
đạo các cấp quản lý và cơ sở giáo dục tiểu học tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quán triệt thực
hiện Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm
dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ
điện tử theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục tiểu học
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đáp
ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học.
Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn.
Các sở GDĐT, phòng GDĐT cần chủ động
chỉ đạo, tăng cường tập huấn nâng cao năng lực quản lý và
tổ chức dạy học tích cực cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, đặc biệt là xây dựng và triển khai tốt kế hoạch tập huấn cho đội
ngũ giáo viên dạy lớp 1 năm học 2020-2021.
Tạo điều kiện để tất cả cán bộ quản lý, giáo viên (bao gồm các trường công lập và tư thục) được tham gia các
đợt tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng
cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo
phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”.
II. Duy trì, củng
cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng
giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và quy hoạch hợp lý mạng lưới trường,
lớp
1. Duy trì,
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực
hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm
và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ.
Tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp kiện toàn ban chỉ đạo
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực để củng
cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và phấn đấu đạt chuẩn
ở mức cao hơn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2. Đảm bảo
hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục và kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo quy định
tại Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018.
Các sở GDĐT, phòng GDĐT chỉ đạo các
cơ sở giáo dục tiểu học làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo tập trung các nguồn lực để xây dựng, nâng
cao cả về số lượng và chất lượng trường tiểu học nhằm đảm bảo hiệu quả kiểm định
chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện kiểm tra
công nhận lại đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia, đồng
thời thực hiện tốt công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công
tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn mới sau 20 năm triển
khai và gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Mỗi địa phương cần chỉ đạo điểm, xây
dựng một số trường tiểu học thật sự tiêu biểu, điển hình từ
đó rút kinh nghiệm để nhân rộng theo từng năm. Khuyến khích các địa phương có điều
kiện áp dụng những mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại, đẩy mạnh hợp tác và hội
nhập quốc tế.
3. Rà soát,
quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp đảm bảo thuận lợi cho học sinh đến trường
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII (Nghị quyết số 19/NQ-TW) và Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 (Nghị quyết số 08/NQ-CP) về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng dẫn tại Công văn số
3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018.
Các cấp quản lý
giáo dục tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc
quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục một cách phù hợp; tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục tiểu
học đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân, đảm bảo các yêu cầu, điều kiện
nâng cao chất lượng giáo dục.
III. Chuẩn bị thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp tiểu học (Chương trình ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT)
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo
triển khai chương trình giáo dục phổ thông
Các sở GDĐT chủ động thực hiện tốt
công tác tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (UBND tỉnh) về việc triển khai Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019,
trong đó tập trung vào những vấn đề sau:
- Thành lập Ban chỉ đạo, ban hành Kế
hoạch, xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm, huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình
quy định tại Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức lựa chọn
sách giáo khoa sử dụng cho tỉnh trong năm học 2020-2021 và tổ chức biên soạn,
thẩm định tài liệu giáo dục của địa phương theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Chuẩn bị
các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018
a) Rà soát, sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo
viên tiểu học
Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng,
xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học để đề xuất kế hoạch sắp xếp,
bổ sung đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông.
b) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 và các hướng dẫn của Bộ GDĐT quy định về điều kiện đảm bảo thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, thực hiện rà soát, đánh giá lại điều
kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có trong đó đặc biệt chú ý tạo điều
kiện cho các trường được tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; xây
dựng kế hoạch, lộ trình sửa chữa, nâng cấp, bổ sung điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 và sẵn
sàng triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2020-2021 đối với
lớp 1.
c) Tổ chức biên soạn, thẩm định tài
liệu giáo dục địa phương và lựa chọn sách giáo khoa theo chương trình giáo dục
phổ thông 2018 theo quy định.
Chủ động tham mưu cấp có thẩm quyền
thực hiện quy trình chọn sách giáo khoa theo thẩm quyền được
quy định; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu về nội dung giáo dục địa phương
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
3. Tiếp tục
thực hiện các giải pháp đổi mới trong việc tổ chức các hoạt động dạy học
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo
viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch
bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học
sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực
hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh
phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến
thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều
thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày kết quả học tập
của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các
quy định đánh giá học sinh tiểu học. Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo
dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất của học sinh. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả
học sinh bằng các hình thức khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động
trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập,...
4. Tăng cường
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về
thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt đối với lớp 1
Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương triển khai kế hoạch tập huấn cho các
đối tượng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phối hợp chặt chẽ với
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chọn
cử đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên và ưu tiên cho giáo viên đảm nhiệm dạy khối lớp 1 vì đây là
khối lớp đầu tiên trong cấp học phổ thông thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông 2018. Từ đó, hướng dẫn giáo viên tham gia tổ/nhóm chuyên môn cùng xây dựng
kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn
và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực
hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục tiểu học
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền
thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển giáo dục. Tuyên truyền những kết quả
đạt được để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về
giáo dục tiểu học; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan báo, đài địa phương, kịp thời, chủ động cung cấp thông tin để định hướng
dư luận, tạo niềm tin của xã hội.
Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của ngành, tập
trung vào các tin bài về việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1 từ năm học 2020-2021, nhất là các gương
người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy
cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng
đồng.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục tiểu học, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết, các sở
GDĐT phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Tiểu học) để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên (để
t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị có liên quan (để p/h);
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|